• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Ly hôn khi chồng không lên Tòa án. Khi ly hôn, chồng cố tình không lên Tòa án theo giấy triệu tập của Tòa thì Tòa sẽ tiến hành xét cử vắng mặt, tuy nhiên...

  • Ly hôn khi chồng không lên Tòa án
  • ly hôn khi chồng không lên Tòa án
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Ly hôn khi chồng không lên Tòa án

     Bạn đang tìm hiểu quy định pháp luật về việc ly hôn cụ thể: chồng không lên tòa giải quyết thì có ly hôn được không? khi nào tòa án xét xử vắng mặt? hồ sơ khởi kiện ly hôn đơn phương? thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thế nào? Cần luật sư tham gia bảo vệ tại tòa thì liên hệ tới đâu? và nhiều vấn đề liên quan khác. Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn theo bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn

     Khi cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mối quan hệ hai bên trở nên trầm trọng, có lẽ sự lựa chọn tối ưu nhất là ly hôn. Tuy nhiên, nhiều khi việc ly hôn không được theo ý muốn. Một trong những trường hợp xảy ra phổ biến như tranh chấp tài sản, tranh chấp quyền nuôi con và đặc biệt là không lên Tòa án không muốn hợp tác. Đối với trường hợp ly hôn khi chồng không lên Tòa án, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây để có hướng giải quyết tốt nhất.

1. Tư vấn ly hôn khi chồng không lên Tòa án

     Theo quy định của pháp luật, khi ly hôn Tòa án mở phiên họp hòa giải và phiên tòa xét xử. Đối với từng trường hợp thì có thể mở phiên họp hòa giải hoặc phải tiến hành cả hai. Để vụ việc được giải quyết nhanh chóng và rõ ràng thì Tòa án yêu cầu sự có mặt của các bên đương sự. Vậy nếu chồng không lên Tòa án thì có giải quyết được không?

a. Ly hôn khi chồng không lên Tòa án trong phiên họp hòa giải

     Khi ly hôn, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về án phí thì Tòa án tiến hành thông báo và mở phiên họp hòa giải.

     Lưu ý: đối với đơn phương ly hôn thì theo quy định của pháp luật cần có căn cứ cụ thể để Tòa án tiếp nhận và thụ lý đơn. Lý do yêu cầu đơn phương ly hôn phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 56 luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể, bạn có thể tham khảo bài viết: Thủ tục đơn phương ly hôn và những điều cần lưu ý

     Tại phiên họp này, yêu cầu có mặt của cả hai bên đương sự để tiến hành hòa giải nhanh chóng và hiệu quả nhất. Trường hợp chồng không lên Tòa án hòa giải, pháp luật quy định như sau:

“Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.”

     Khoản 1 điều 207 quy định trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì được coi là vụ án dân sự không thể tiến hành hòa giải.

     Theo khoản 2 điều 208 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

"2. Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải."

     Như vậy, trường hợp không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được do cố tình vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải. Sau đó, Tòa án tiến hành lập biên bản không hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. [caption id="attachment_39737" align="aligncenter" width="453"]Ly hôn khi chồng không lên Tòa án Ly hôn khi chồng không lên Tòa án[/caption]

b. Ly hôn khi chồng không lên Tòa án trong phiên tòa xét xử

     Căn cứ theo điều 227 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”

     Như vậy, nếu tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa xét xử hoặc chỉ vắng mặt tại phiên tòa xét xử thì được giải quyết như sau:

  • Trường hợp 1: Tòa án gửi giấy triệu tập lần 1 mà chồng vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành hoãn phiên tòa. Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 30 ngày.
  • Trường hợp 2: Tòa án triệu tập lần 2

+ Chồng vắng mặt có lý do chính đáng: Tòa án tiến hành hoãn lần 2, thời hạn hoãn phiên tòa không quá 30 ngày.

+ Chồng vắng mặt không có lý do chính đáng, không có đơn xin xét xử vắng mặt, không có người đại diện theo ủy quyền tham gia phiên tòa thì Tòa án xét xử vắng mặt.

2. Có thể ly hôn khi chồng không lên Tòa án?

     Như vậy, Tòa án vẫn có thể tiến hành ly hôn khi chồng không lên Tòa án. Việc ly hôn khi chồng không lên Tòa án được giải quyết như trên và thủ tục giải quyết vẫn giống như thủ tục ly hôn thông thường.       Bài viết tham khảo:

     Liên hệ Luật sư tư vấn về ly hôn đơn phương

      Nếu bạn đang gặp vướng mắc về ly hôn đơn phương mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về ly hôn đơn phương. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau:      + Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500       + Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033      + Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.       Trân trọng!          

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178