• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều 73 quy định về đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên như sau:Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã...

  • Đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên
  • đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CHO CON CHƯA THÀNH NIÊN

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư,

     Tôi và vợ tôi thuận tình ly hôn và đã có quyết định công nhận yêu cầu thuận tình ly hôn của Tòa án. Nội dung đơn ly hôn chúng tôi có thỏa thuận rằng: sẽ để lại toàn bộ số tài sản chung của hai vợ chồng cho con tôi (một cháu 13 tuổi và một cháu 8 tuổi). Tuy nhiên, hiện nay, do điều kiện kinh tế khó khăn, hai vợ chồng tôi muốn bán một phần số tài sản (đất ở) để có tiền nuôi các cháu ăn học. Khi vợ chồng tôi ra Sở tài nguyên và môi trường làm thủ tục sang tên thì bị từ chối. Do đã có bản án, quyết định của Tòa án công nhận số tài sản  chung của chúng tôi đã định đoạt cho các con nên không được phép bán. Tôi xin Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

  1. Thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.

     Khi ly hôn vợ chồng bạn đã để lại tài sản cho con. Theo như bạn trình bày thì chúng tôi không biết bạn đã làm thủ tục sang tên cho con hay chưa?

     Trong trường hợp này bạn có thể làm thủ tục tặng cho hoặc chuyển nhượng; cả hai thủ tục đều được miễn thuế thu nhập cá nhân (Khoản 1, 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân) nhưng nếu muốn cho riêng con mình tài sản thì bạn nên làm hợp đồng tặng cho. Cụ thể:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

     Điều 141 Bộ luật Dân sự quy định: “Cha mẹ là người đại diện đương nhiên của con chưa thành niên nên có quyền thực hiện các giao dịch thay cho con”. Trường hợp của bạn, nếu làm hợp đồng tặng cho thì bạn sẽ vừa đứng bên tặng cho vừa đứng bên nhận tặng cho với tư cách là người đại diện. Như vậy là vi phạm khoản 5 Điều 144 Bộ Luật Dân sự 2005: “Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

     Thực tế, các tổ chức công chứng có thể để bạn lập văn bản (giấy) cam kết tặng cho con. Cách làm này không trái với quy định của pháp luật đồng thời đảm bảo được quyền lợi của gia đình bạn. Trong hợp đồng nêu rõ tại phần chủ thể như sau: vợ chồng bạn là người đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên ...

     Khi có văn bản tặng cho công chứng, bạn nộp một bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường quận, huyện trên địa bàn nơi có đất kèm theo bản sao giấy tờ tùy thân của các bên; hai bản chính văn bản tặng cho; bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, bạn được văn phòng đăng ký cấp cho Giấy chứng nhận mang tên hai người con của bạn.

     Dù chưa đủ tuổi con bạn vẫn được quyền được nhận và đứng tên tài sản (với tư cách là bên được tặng cho nhà) đồng thời sẽ ghi tên người đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên

     Trong trường hợp vợ chồng bạn ly hôn, thông thường ai nuôi con người đó sẽ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên.

  1. Đại diện cho con

     Điều 73, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên như sau:

“ 1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác  làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.

  1.  Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  2. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.
  3. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật dân sự.”

     Điều  144, Bộ luật dân sự 2005 cũng có quy định: “Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

     Theo đó, sau khi hai vợ chồng bạn tiến hành thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất cho con thì bạn hoàn toàn có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên. Đồng thời vợ chồng bạn phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con.

      Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178