• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia...

  • Các trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất năm 2019
  • Trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRƯỜNG HỢP VÀ CĂN CỨ NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 

Câu hỏi về trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất

     Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp: Các trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất năm 2019. Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời về trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất như sau:

1. Cơ sở pháp lý về trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất

2. Nội dung tư vấn về trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất

     Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013). Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất và căn cứ Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:

2.1. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất 

2.1.1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh 

     Căn cứ Điều 61 Luật Đất Đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:

  • Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
  • Xây dựng căn cứ quân sự;
  • Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  • Xây dựng ga, cảng quân sự;
  • Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
  • Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  • Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
2.1.2. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

     Căn cứ Điều 62 Luật Đất Đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

  • Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
  • Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất;
  • Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.
2.1.3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai 

     Căn cứ Khoản 1 Điều 64 Luật Đất Đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật đất đai mà nhận chuyển nhượng, tặng cho;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
  • Người sử dụng đất không được thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với  mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước được thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2.1.4. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật 

     Căn cứ Điểm a, b, d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất Đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
2.1.5. Thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất

     Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 65 Luật Đất Đai 2013 quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất: Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.

2.1.6. Thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

     Căn cứ Điểm đ, e Khoản 1 Điều 65 Luật Đất Đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

  • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
[caption id="attachment_144475" align="aligncenter" width="450"]Trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất               Trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất[/caption]

2.2. Căn cứ Nhà nước thu hồi đất 

2.2.1. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng

     Căn cứ Điều 63 Luật Đất Đai 2013 quy định về căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng bao gồm: 

  • Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất Đai 2013
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
2.2.2. Căn cứ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai 

     Căn cứ Khoản 2 Điều 64 Luật Đất Đai 2013 quy định về căn cứ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau: Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

2.2.3. Căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

     Căn cứ Khoản 2 Điều 65 Luật Đất Đai 2013 quy định về căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm: 

  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
  • Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
  • Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

     Kết luận: Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật; Thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất; Thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Tùy từng trường hợp thì có các căn cứ thu hồi đất khác nhau đã được nêu cụ thể trên bài viết. Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về trường hợp và căn cứ Nhà nước thu hồi đất quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên Hợp.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178