• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất và căn cứ thu hồi đất theo quy định pháp luật được quy định tại Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:

  • Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất và căn cứ thu hồi đất theo quy định pháp luật
  • căn cứ thu hồi đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CĂN CỨ THU HỒI ĐẤT 

     Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về thu hồi đất như: trường hợp thu hồi đất, căn cứ thu hồi đất, thủ tục thu hồi đất, bồi thường khi thu hồi đất... và một số vấn đề khác. Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này.

Cơ sở pháp lý:

     Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”  

1. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất

     Theo các quy định trong Luật Đất đai 2013, Nhà nước sẽ thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Vì mục đích quốc phòng, an ninh (quy định cụ thể tại Điều 61);
  • Vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (quy định cụ thể tại Điều 62);
  • Do vi phạm pháp luật về đất đai (quy định cụ thể tại Điều 64);
  • Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật (quy định cụ thể tại Khoản a, b, d Điều 65):
    • Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
    • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
    • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
  • Do người sử dụng đất tự nguyện trả lại (quy định cụ thể tại Khoản c Điều 65);
  • Do đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (quy định cụ thể tại Khoản đ, e Điều 65), bao gồm:
    • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
    • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

2. Căn cứ thu hồi đất theo quy định pháp luật

2.1 Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng

Được quy định tại Điều 63 Luật đất đai, như sau:

  • Thuộc các trường hợp cụ thể quy định tại Điều 61, 62;
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

2.2 Căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

     Được quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật đất đai 2013, trong các trường hợp nêu trên, Nhà nước thu hồi đất dựa trên các căn cứ sau đây:

  • Văn bản có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về thu hồi đất;
  • Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đó;
  • Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất;
  • Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất;
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Bài viết cùng chuyên mục:

Liên hệ Luật sư tư vấn về căn cứ thu hồi đất:

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về căn cứ thu hồi đất. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết;
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về căn cứ thu hồi đất qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về căn cứ thu hồi đất tới địa chỉ Email: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178