• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Những trường hợp được Nhà nước giao đất để sử dụng theo Luật Đất đai 2024 là gì. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu chi tiết trong bài viết này bạn nhé

  • Các trường hợp được Nhà nước giao đất để sử dụng
  • trường hợp được Nhà nước giao đất
  • Dịch vụ nổi bật
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Trường hợp được Nhà nước giao đất

Câu hỏi của bạn về trường hợp được Nhà nước giao đất

     Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc muốn được Luật sư giải đáp giúp đó là: Hình thức sử dụng đất được Nhà nước giao đất được quy định như thế nào trong Luật Đất đai hiện nay? Các trường hợp nào thì được sử dụng đất do Nhà nước giao. Mong được Luật sư giải đáp!

     Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về trường hợp được Nhà nước giao đất:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về trường hợp được Nhà nước giao đất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trường hợp được Nhà nước giao đất như sau: 

Căn cứ pháp lí về trường hợp được Nhà nước giao đất:

Nội dung tư vấn về trường hợp được Nhà nước giao đất

1. Căn cứ để Nhà nước giao đất

     Theo Điều 116 Luật Đất đai 2024, căn cứ để Nhà nước giao đất là:

     Thứ nhất, căn cứ giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     Thứ hai, căn cứ giao đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

     Thứ ba, căn cứ giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, như sau:

  • Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 của Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
  • Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

     Thứ tư, trường hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất quyết định việc giao đấttheo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

     Thứ năm, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

     Thứ sáu, căn cứ giao đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

     Thứ bảy, Chính phủ quy định chi tiết về việc giao đất.

Các trường hợp được Nhà nước giao đất để sử dụng

2. Giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

     Theo Điều 117 Luật Đất đai 2024, việc quyết định giao đất đối với đất đang có người quản lý, sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật, ngoại trừ trường hợp được chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

3. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

     Theo Điều 118 Luật Đất đai 2024 về giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

     Thứ nhất, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024.

     Thứ hai, đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2024; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.

     Thứ ba, người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

     Thứ tư, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

     Thứ năm, cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Đất đai 2024.

     Thứ sáu, cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.

     Thứ bảy, dồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật Đất đai 2024.

     Thứ tám, tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

     Lưu ý, việc giao đất quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật Đất đai 2024.

Các trường hợp được Nhà nước giao đất để sử dụng

4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

     Theo Điều 119 Luật Đất đai 2024 về giao đất có thu tiền sử dụng đất

     Thứ nhất, cá nhân được giao đất ở.

     Thứ hai, tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.

     Thứ ba, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

     Thứ tư, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

      Lưu ý, việc giao đất quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật Đất đai 2024.

 

     Bài viết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178