• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tài sản vợ chồng cùng đứng tên có là riêng hay không: sẽ phụ thuộc vào nguồn gốc tạo dựng tài sản đó để xác định đó là tài sản chung hay là tài sản riêng...

  • Tài sản vợ chồng cùng đứng tên có là riêng được không?
  • Tài sản vợ chồng cùng đứng tên có là riêng
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TÀI SẢN VỢ CHỒNG CÙNG ĐỨNG TÊN CÓ LÀ RIÊNG ĐƯỢC KHÔNG?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư

     Vợ chồng tôi lấy nhau được ba năm, một năm trước hai vợ chồng cùng nhau chăm sóc bà cô bên chồng ở góa không con cái gì, đến khi cô ấy mất thì có để lại một mảnh đất với một căn nhà cho chúng tôi. Chồng tôi nói rằng đấy là tài sản riêng của anh ấy, mặc dù hai vợ chồng cùng đứng tên. Mảnh đất thì anh ấy đã bán cho một người ở tỉnh khác, và giờ lại đang có ý định bán ngôi nhà. Tôi thấy không thể chấp nhận được, tôi chỉ muốn hỏi xem tài sản đó có thực sự là tài sản riêng của chồng tôi hay không?

     Mong Luật sư giải đáp giúp.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về tài sản vợ chồng cùng đứng tên có là riêng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng

     Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

     Như vậy, tài sản riêng của vợ,chồng gồm:

     + Tài sản riêng mà mỗi người có trước khi kết hôn.

     + Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

     + Tài sản được chia riêng theo quy định Điều 38, 39, 40 Luật Hôn nhân gia đình 2014 (chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân)

     + Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. [caption id="attachment_54125" align="aligncenter" width="395"]Tài sản vợ chồng cùng đứng tên có là riêng Tài sản vợ chồng cùng đứng tên có là riêng[/caption]

2. Tài sản vợ chồng cùng đứng tên có là riêng được không?

     Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của hai vợ chồng thì:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

     Như vậy, việc tài sản vợ chồng cùng đứng tên có là riêng được hay không thì không phải căn cứ vào việc người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó để xác định tài sản chung hay tài sản riêng.

     Theo thông tin bạn cung cấp thì quyền sử dụng đất vợ chồng bạn có được sau khi kết hôn là do người thân bên nhà chồng để lại cho vợ, chồng bạn, do đó, đây là tài sản chung. Trường hợp này, chồng bạn không có quyền bán mảnh đất và căn nhà khi bạn không đồng ý. Nếu bạn có yêu cầu tới Tòa án tuyên giao dịch về việc bán mảnh đất trước đó là vô hiệu thì Tòa sẽ căn cứ vào đó để ra quyết định tuyên giao dịch này vô hiệu.

     Tuy nhiên, bạn cần lưu ý nếu chồng bạn chứng minh được bà cô bên chồng bạn tặng cho riêng chồng bạn hoặc chồng bạn được thừa kế riêng thì đó là tài sản riêng. Trường hợp này chồng bạn có toàn quyền định đoạt với tài sản riêng của mình.

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về tài sản vợ chồng cùng đứng tên có là riêng. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178