• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tài sản đứng tên trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản riêng không. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng và.....

  • Tài sản đứng tên trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản riêng không?
  • tài sản đứng tên trong thời kỳ hôn nhân
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tài sản đứng tên trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản riêng không?

Câu hỏi của bạn:

     Tôi đã kết hôn, hiện tại tôi có mua một mảnh đất đứng tên quyền sở hữu của tôi, vậy sau này khi li hôn có coi đó là tài sản chung không? Có phải chia tài sản đấy không?

Câu trả lời của luật sư:

       Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi qua email- Phòng tư vấn luật của công ty luật Tòan Quốc. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Tài sản đứng tên trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản riêng không?

      Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng và đăng ký quyền sở hữu; quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau :

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất; kinh doanh; hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất; được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình; thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

"1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu; quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này." [caption id="attachment_47833" align="aligncenter" width="483"]tài sản đứng tên trong thời kỳ hôn nhân Tài sản đứng tên trong thời kỳ hôn nhân[/caption]

   Theo quy định của pháp luật; tài sản chung của vợ chồng sẽ là phần tài sản được phân chia nếu vợ chồng ly hôn. Từ điều luật chúng tôi đã trích dẫn; bạn có thể thấy tài sản đứng tên trong thời kỳ hôn nhân không đồng nghĩa với việc đây là tài sản riêng của bạn. Thông thường; việc tài sản đứng tên  trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung hay tài sản riêng dựa vào nguồn gốc hình thành của tài sản.

     Như vậy, việc bạn đã kết hôn; mua một mảnh đất đứng tên mình sẽ được coi là tài sản riêng hay tài sản chung phụ thuộc vào việc bạn chứng minh được rằng bạn mua mảnh đất đó bằng tài sản của mình (ví dụ số tiền bạn mua mảnh đất đó là được tặng cho riêng; thừa kế riêng...) hoặc vợ chồng bạn phải có văn bản thỏa thuận xác nhận đó là tài sản riêng của bạn. Trong văn bản phải ghi rõ các nội dung: ngôi nhà do bạn mua bằng tiền riêng của mình; không liên quan đến chồng bạn; bạn có toàn quyền làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng/sở hữu đối với tài sản riêng đó; sau khi hoàn thành thủ tục sang tên, bạn sẽ có toàn quyền sử dụng, định đoạt...

     Trong trường hợp bạn không chứng minh được mảnh đất này được mua bằng tiền riêng của mình hay hai vợ chồng bạn không thống nhất đó là tài sản được mua bằng tài sản riêng của bạn; thì mảnh đất hay nói cách khác là tài sản đứng tên trong thời kỳ hôn nhân nói trên đương nhiên thuộc sở hữu chung vợ chồng và tài sản này sẽ được mang ra chia khi hai bạn ly hôn.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết: 

     Để được tư vấn chi tiết về Tài sản đứng tên trong thời kỳ hôn nhân có phải là tài sản riêng không?, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178