• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Về điều kiện kết hôn theo quy định hiện nay: nếu bạn đủ tuổi, có năng lực chủ thể, tự nguyện kết hôn, không thuộc trường hợp pháp luật cấm thì...

  • Điều kiện kết hôn theo quy định mới nhất hiện nay
  • Điều kiện kết hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT HIỆN NAY

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư

     Cho em hỏi: Em là nam năm nay 25 tuổi và là đời thứ ba, cháu em là đời thứ tư. Vậy em có được đăng ký kết hôn với cháu em không? Và nếu được thì khi đăng ký kết hôn em có phải mất phí gì hay không?

     Xin Luật sư tư vấn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn

1.  Điều kiện kết hôn

     Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

     Theo Khoản 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn: 

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

     Như vậy để được đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đủ 5 điều kiện kết hôn sau:

     Một là về độ tuổi: nam từ 20 tuổi trở lên và nữ từ 18 tuổi trở lên. Trong trường hợp của bạn, bạn có nêu rõ là bạn là nam và 25 tuổi, tuy nhiên bạn lại không cung cấp đủ thông tin về tuổi của cháu bạn. Do đó chúng tôi không thể khẳng định là bạn và cháu của bạn có đủ tuổi để đăng ký kết hôn hay không.

     Hai là về ý chí tự nguyện kết hôn: hai bên nam nữ sẽ tự mình quyết định việc kết hôn và thể hiện ý chí là mong muốn trở thành vợ chồng của nhau. Mỗi bên nam nữ đều không bị tác động bởi bất cứ bên nào hay bất kỳ người nào khiến họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ. Và mục đích kết hôn ở đây là xây dựng gia đình. Ở đây nếu bạn và cháu bạn tự nguyện kết hôn với nhau mà không bị ảnh hưởng tác động bởi một trong hai bên hay người khác thì thỏa mãn điều kiện thứ hai.

     Ba là về năng lực chủ thể: một trong hai bên nam nữ không phải là người mất năng lực hành vi dân sự. Người bị mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bị mắc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, điều chỉnh được hành vi của mình, có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan đến Tòa án và Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp của bạn nếu hai bạn không thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự thì hai bạn đã thỏa mãn điều kiện thứ ba. [caption id="attachment_50729" align="aligncenter" width="307"]Điều kiện kết hôn                     Điều kiện kết hôn[/caption]

     Bốn là hai người tham gia kết hôn không thuộc cùng giới tính. Bạn cũng không nói rõ là cháu bạn là nam hay nữ, nhưng nếu không phải giới tính nữ thì việc kết hôn đồng giới sẽ không được nhà nước công nhận.

     Năm là không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật, trong đó có trường hợp cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Theo Khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Trong trường hợp của bạn nếu bạn là là đời thứ 3 (theo đúng như cách xác định như trên) còn cháu của bạn là đời thứ 4, thì hoàn toàn không thuộc vào điều cấm trên.

     Và nếu bạn và cháu của bạn thỏa mãn toàn bộ 5 điều kiện về điều kiện được kết hôn nêu ở trên thì bạn và cháu bạn hoàn toàn có thể kết hôn một cách hợp pháp với nhau.

2. Lệ phí đăng ký kết hôn

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 thì lệ phí hộ tịch sẽ được miễn trong các trường hợp sau:

“1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước...”

     Trong trường hợp của bạn nếu bạn và cháu bạn là công dân Việt Nam và đang cư trú ở trong nước thì khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ thì sẽ được miễn lệ phí, 2 bạn sẽ không phải đóng lệ phí khi đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã.

      Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178