• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ tài sản của vợ chồng 2019 theo quy định mới nhất. Chế độ tài sản chung, riêng của vợ chồng, điểm mới về chế độ tài sản của vợ chồng 2019.

  • Chế độ tài sản của vợ chồng 2019
  • chế độ tài sản của vợ chồng 2019
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 2019

Câu hỏi về chế độ tài sản của vợ chồng 2019

     Luật sư cho hỏi chế độ tài sản của vợ chồng được quy định theo pháp luật năm 2019 có gì thay đổi so với luật cũ không. Xin cảm ơn Luật sư đã hồi đáp

Câu trả lời về chế độ tài sản của vợ chồng 2019

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ tài sản của vợ chồng 2019, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ tài sản của vợ chồng 2019 như sau:

1. Căn cứ pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng 2019

2. Nội dung tư vấn về chế độ tài sản của vơ chồng 2019

2.1. Điểm mới của chế độ tài sản của vợ chồng 2019

     Các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng 2019 không có nhiều thay đổi, những quy định về chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận, các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng, giao dịch với người thứ ba, nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng vẫn được áp dụng theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 - văn bản có hiệu lực hiện hành.      Theo đó, vợ chồng có quyền thỏa thuận về chế độ tài sản. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. [caption id="attachment_137213" align="aligncenter" width="450"]Chế độ tài sản của vợ chồng 2019 Chế độ tài sản của vợ chồng 2019[/caption]

2.2. Nội dung chế độ tài sản của vợ chồng 2019

2.2.1. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
     Theo quy định tại điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng cần lập bằng văn bản và có công chứng, chứng thực để thỏa thuận này có giá trị pháp lý. Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.      Theo quy định tại điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
  • Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
  • Nội dung khác có liên quan.
     Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.      Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình sau đây:
  • Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
  • Vi phạm một trong các quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng; quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng; giao dịch với người thứ ba ngay tình quy định tại điều 29, 30,31,32 Luật Hôn nhân và gia đình;
  • Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
2.2.2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luât định
     Trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu, thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2.2.2.1. Tài sản chung của vợ chồng
     (Điều 33 đến điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình)
  • Tài sản chung của vợ chồng gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp tài sản chung đã được chia; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.      Ví dụ: Tiền lương của vợ chồng, tiền cho thuê nhà là tài sản riêng của vợ, mảng đất mà vợ chồng được thừa kế chung... được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.

  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
     Ví dụ: Hai vợ chồng có tranh chấp về mảnh đất ở địa chỉ A, nếu cả hai bên không chứng minh được mảnh đất đó được mua bằng tiền riêng của mình, hay được tặng cho riêng hoặc các căn cứ khác để xác minh đó là tài sản riêng của mình thì mảnh đất đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.      Tài sản chung của vợ chồng có thể phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hay đưa vào kinh doanh và được chia theo quy định pháp luật. 
2.2.2.2. Tài sản riêng của vợ chồng
     (Điều 43 đến điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình). Theo đó chế độ tài sản riêng của vợ chồng được pháp luật quy định như sau:
  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm: tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản riêng khác của vợ chồng: tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
     Ví dụ: Trước khi kết hôn, anh A có mua một mảnh đất và một chiếc xe máy. Theo quy định nêu trên, mảnh đất và chiếc xe máy đó sẽ thuộc tài sản riêng của anh A chứ không phải tài sản chung của vợ chồng anh A.      Tài sản riêng của vợ, chồng có thể được nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.      Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Quy định này nhằm đảm bao việc thực hiện nghĩa vụ, tránh trường hợp trốn tránh nghĩa vụ bằng cách nhập tài sản riêng vào tài sản chung.      Một số bài viết tham khảo      Để được tư vấn chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng 2019, quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về  Email:lienhe@luattoanquoc.com . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.       Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178