• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xác định tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm được căn cứ quy định tại Nghị định 35/2017/NĐ-CP và Thông tư 89/2017/TT-BTC

  • Xác định tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm như thế nào?
  • tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TIỀN THUÊ ĐẤT TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO TRẢ TIỀN HÀNG NĂM

Câu hỏi về vấn đề xác định tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm:

Xác định tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm như thế nào?

Câu trả lời về vấn đề xác định tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề xác định tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề xác định tiền thuê đất trong khu công nghệ cao trả tiền hàng năm như sau:

1. Cơ sở pháp lý về vấn đề xác định tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm:

2. Nội dung tư vấn về vấn đề xác định tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm

     Tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 35/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 89/2017/NĐ-CP quy định về vấn đề xác định tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm, cụ thể:

     Đơn giá thuê đất được xác định = tỉ lệ phần trăm (%) nhân (x) giá đất cụ thể tính tiền thuê đất.

Trong đó:

  • Mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất từ 0,5% đến 3% do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng lĩnh vực đầu tư và phải được công bố công khai hàng năm trong quá trình triển khai thực hiện.
  • Giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đấ
  • Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất tương ứng với từng mục đích sử dụng đất nhưng tối thiểu không thấp hơn 1,0 và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
  • Căn cứ quy hoạch chi tiết của Khu công nghệ cao đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá đất theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và cập nhật vào Bảng giá đất.
  • Đơn giá thuê đất hàng năm được ổn định 5 năm tính từ thời điểm được Ban quản lý Khu công nghệ cao cho thuê đất. Hết thời gian ổn định, Ban quản lý Khu công nghệ cao điều chỉnh lại đơn giá thuê đất áp dụng cho thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt Khu công nghệ cao ban hành mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm a, điểm c khoản này. Riêng đối với Khu công nghệ cao thuộc trung ương quản lý đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ban quản lý khu công nghệ cao ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt Khu công nghệ cao và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
  • Trường hợp tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trong Khu công nghệ cao thì thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
[caption id="attachment_125989" align="aligncenter" width="450"]tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm[/caption]

     Ngoài ra, đối với Khu công nghệ cao thuộc trung ương quản lý đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì mức tỷ lệ (%), hệ số điều chỉnh giá đất do Ban quản lý Khu công nghệ cao ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt Khu công nghệ cao và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trong đó:

  • Mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất từ 0,5% đến 3% được quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường, tương ứng với từng lĩnh vực đầu tư và phải công bố công khai hàng năm trong quá trình triển khai thực hiện.
  • Hệ số điều chỉnh giá đất được ban hành hàng năm theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí đất tương ứng với từng mục đích sử dụng đất nhưng tối thiểu không thấp hơn 1,0 và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề xác định tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao trả tiền hàng năm quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178