Quan hệ tài sản khi chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
17:04 08/09/2017
Quan hệ tài sản khi chung sống như vợ chồng: tài sản trong trường hợp này được xác định là sở hữu chung theo phần, vì thế khi chia tài sản sẽ dựa vào....
- Quan hệ tài sản khi chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
- Quan hệ tài sản khi chung sống như vợ chồng
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
QUAN HỆ TÀI SẢN KHI CHUNG SỐNG NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Câu hỏi của bạn:
Chào Luật sư
Tôi và một đồng nghiệp ở công ty không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng được hơn một năm rồi, nhưng hiện nay chúng tôi đang có những trục trặc về chuyện tình cảm nên muốn chia tay và nảy sinh chuyện muốn chia tài sản tạo lập được trong quá trình sống chung, cụ thể là một ngôi nhà nhỏ. Cho tôi hỏi tài sản là ngôi nhà đó sẽ được xử lý như thế nào khi tôi và cô ấy chia tay?
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn về quan hệ tài sản khi chung sống như vợ chồng
1. Về việc nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Tại Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành không can thiệp vào việc chung sống như vợ chồng của cá nhân do đó, việc hai bạn chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn không hề vi phạm các quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp của bạn, bạn không đề cập rõ là bạn hoặc đồng nghiệp của bạn đã có vợ hoặc chồng hay chưa, nhưng nếu là bạn đã có vợ và cô đồng nghiệp kia đã có chồng mà hai bạn lại chung sống với nhau như vợ chồng thì sẽ vi phạm pháp luật, vì nó đã vi phạm chế độ một vợ một chồng.
2. Giải quyết về quan hệ tài sản khi chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
a. Hậu quả của việc nam nữa sống chung với nhau như vợ chồng
Hậu quả của việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”. [caption id="attachment_51001" align="aligncenter" width="393"] Quan hệ tài sản khi chung sống như vợ chồng[/caption]
b. Giải quyết quan hệ tài sản khi chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Và tại Khoản 1 Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định giải quyết quan hệ tài sản khi chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.
Như vậy giữa hai bạn không hề phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng và theo đó việc chia tài sản của nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn cụ thể là ngôi nhà về nguyên tắc nếu là tài sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; nếu là tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên. Nếu bạn và cô đồng nghiệp kia có thể ngồi lại với nhau thỏa thuận về việc chia tài sản và hai người cùng thuận tình với phương hướng giải quyết đó thì cứ theo thỏa thuận mà làm. Còn trong trường hợp không thoả thuận được thì hai bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết: chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn và có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con. Cụ thể Tòa án sẽ áp dụng quy định tại Điều 209 và Điều 210 Bộ luật dân sự 2015 để chia theo quy định sau:
+ Sở hữu chung theo phần: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Như vậy, nếu bạn có đầy đủ chứng cứ chứng minh rằng cô đồng nghiệp mà bạn đã chung sống kia không hề đóng góp công sức để tạo dựng nên ngôi nhà mà chỉ do một mình bạn, tức ngôi nhà là tài sản riêng thì bạn có toàn quyền sở hữu. Nếu bạn không thể chứng minh hoặc chứng cứ không đủ thuyết phục thì Tòa án sẽ phân chia tài sản là ngôi nhà đó theo công sức đóng góp của mỗi bên.
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về quan hệ tài sản khi chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng /./.
Liên kết tham khảo:
- Thủ tục li dị cần những giấy tờ gì
- Thủ tục ly hôn theo luật ly hôn 2016
- Thủ tục thuận tình ly hôn
- Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai
- Tư vấn tâm lý hôn nhân và gia đình
- Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai
- Hướng dẫn kê khai mẫu xin ly hôn
- Quy định luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2016