• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng...cấu thành tội phạm..thường xử phạt hình sự là nam giới..khung hình phạt cao nhất là ba năm tù..

  • Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
  • Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TỘI VI PHẠM CHẾ ĐỘ MỘT VỢ, MỘT CHỒNG

Kiến thức cho bạn:

     Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định của bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:      Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 1999 quy định:

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

     Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định của bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

     1. Nội dung điều luật 

     Điều 147 bộ luật hình sự quy định nội dung về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

     “Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

     1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

     2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

     2. Phân tích cấu thành tội phạm

     Thứ nhất, chủ thể

     Chủ thể của tội này là:

  • Người đang có vợ, có chồng
  • Hoặc người chưa có vợ, có chồng nhưng biết rõ bên kia có chồng hoặc có vợ mà vẫn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đó.

     Thứ hai, khách thể

     Khách thể của loại tội này là xâm phạm đến một trong số những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình là nguyên tắc một vợ, một chồng.

     Thứ ba, mặt khách quan

  • Hành vi: Người phạm tội phải có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác trong khi đang có vợ hoặc có chồng hoặc tuy chưa có vợ, có chồng nhưng biết rõ người khác đã có vợ hoặc có chồng mà vẫn có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đó. Đang có vợ hoặc có chồng trong trường hợp này được hiểu là trường hợp đã kết hôn (đã đăng kí kết hôn) và chưa chấm dứt quan hệ vợ chồng bằng quyết định có hiệu lực của tòa án (như quyết định công nhận thuận tình ly hôn, bản án ly hôn hay tiêu hôn vì vi phạm điều kiện kết hôn do luật định).

     Trên thực tế, hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác là trường hợp đôi bên trai gái hoặc đã tiến hành tổ chức đám cưới theo tục lệ hoặc đã có giấy đăng ký kết hôn (giả mạo giấy tờ chưa vợ hoặc chưa chồng để được đăng ký) hoặc tuy không đăng ký kết hôn nhưng đã chung sống với nhau, tự coi nhau là vợ chồng trước gia đình và mọi người, thường được biểu hiện bằng việc có con chung, có tài sản chung; đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn duy trì quan hệ đó..Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác chỉ cấu thành tội khi thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau:

  • Đã gây hậu quả nghiêm trọng là hậu quả gây ra cho hạnh phúc gia đình của hôn nhân trước như làm cho gia đình tan vỡ dẫn đến li hôn hoặc dẫn đến việc tự sát của người vợ hoặc chồng hoặc con của người phạm tội hoặc dẫn đến việc phạm pháp khác do ghen như cố ý gây thương tích..
  • Hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng tiếp tục thực hiện sau khi đã có quyết định hành chính về hành vi này.

     => Hành vi nói trên cấu thành tội phạm mà không phụ thuộc vào việc người vợ hoặc người chồng trong hôn nhân trước có đồng ý hay không đồng ý cũng như người chồng hoặc người vợ trong hôn nhân sau có biết hay không biết người kia đang có vợ hoặc đang có chồng. [caption id="attachment_34868" align="aligncenter" width="214"]Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng[/caption]

     Thứ tư, mặt chủ quan

  • Lỗi của người phạm tội là cố ý trực tiếp.
     3. Hình phạt

     Điều luật quy định 2 khung hình phạt đối với loại tội này, gồm:

  • Khung cơ bản: có mức phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. Trên thực tiễn xét xử cho thấy, việc xét sử hình sự về tội vi phạm chế độ vi phạm chế độ một vợ một chồng chủ yếu được áp dụng cho nam giới, trước hết là những người dùng thủ đoạn gian dối như giả mạo giấy tờ để được kết hôn. Ngoài ra, việc xử lí hình sự cũng được áp dụng đối với trường hợp những người có hành vi “cướp chồng” cố ý phá hoại hạnh phúc gia đình người khác.
  • Khung tăng nặng: phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm áp dụng cho trường hợp có tình tiết phạm tội là đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

     Một số bài cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:

     Tội buôn lậu theo quy định của pháp luật hiện hành

     Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới theo quy định của pháp luật hiện hành

     Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm theo quy định của pháp luật hiện hành

     Tội cưỡng đoạt tài sản

     Tội gây ô nhiễm môi trường theo quy định hiện hành

     Để được tư vấn chi tiết về Tội vi phạm chế độ một vợ một chồn quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178