Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không
21:01 02/08/2024
Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không..quyền trao đổi với bị can bị cáo của luật sư..vai trò của luật sư khi tố tụng, Luật sư được trao đổi riêng với bị can, bị cáo tại đâu, thời gian trao đổi là bao lâu, thủ tục Luật sư được trao đổi riêng với bị can, bị cáo có khác gì so với trao đổi, lấy lời khai có luật sư tham gia không?
- Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không
- Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
LUẬT SƯ CÓ ĐƯỢC TRAO ĐỔI RIÊNG VỚI BỊ CAN BỊ CÁO KHÔNG
Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về vai trò của Luật sư khi tham gia bào chữa vụ án hình sự: Luật sư có được trao đổi riêng với bị cáo không, Luật sư vắng mặt tại phiên tòa có bị hoãn không, quyền và nghĩa vụ của Luật sư khi tham gia tố tụng... và một số vấn đề khác. Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không? Bộ luật hình sự 2015 và các văn bản liên quan quy định như thế nào về quyền này của luật sư.
1. Luật sư có vai trò gì trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự
Luật sư là người bào chữa của bị can, bị cáo. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Bên cạnh đó, người bào chữa là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được bào chữa, đảm bảo tính pháp lý trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự.
Sự tham gia của luật sư trong tố tụng không chỉ giúp bị can, bị cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà còn góp phần trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, giúp việc điều tra, truy tố và xét xử được nhanh chóng, chính xác, tránh làm oan người vô tội, để lọt tội phạm. Trên mặt lý thuyết thì là như vậy nhưng trên thực tế còn có nhiều trường hợp luật sư bị hạn chế việc thực hiện quyền của mình đối với thân chủ.
2. Quyền của luật sư được trao đổi riêng với bị can bị cáo
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của người bào chữa như sau:
Gặp, hỏi người bị buộc tội;
Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
..............................
Người bào chữa có nghĩa vụ:
Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
.................................
Theo quy định trên có thể nhận thấy một vài điểm quy định liên quan tới việc trao đổi riêng của luật sư với bị can, bị cáo, cụ thể:
- Luật sư được quyền tham gia tố tụng kể từ khi khởi tố bị can
- Nếu như bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang, trường hợp khẩn cấp hoặc bắt người đang bị truy nã thì luật sư được quyền tham gia tố tụng kể từ thời điểm có quyết định tạm giữ.
- Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
- Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can
- Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam
=> Từ các quy định trên, trước hết có thể nhận định rằng luật sư được quyền “đồng hành” bảo vệ quyền lợi của thân chủ mình kể từ thời điểm khởi tố vụ án, hoặc từ thời điểm có quyết định tạm giữ trong một vài trường hợp. Được gặp người bị tạm giữ; bị can bị cáo khi đang bị tạm giam mà không được ai có quyền ngăn cản và cũng không có điều kiện bắt buộc nào kèm theo; được quyền đề nghị cơ quan điều tra thông báo trước về thời gian hỏi cung, có mặt khi điều tra viên lấy lời khai của bị can bị cáo và nếu được sự đồng ý của điều tra viên thì được quyền hỏi bị can bị cáo.
Ngoài ra, luật sư đề nghị được gặp bị cáo đang bị tạm giam phía ngoài khu vực nhà tạm giữ, tạm giam thì phải có lệnh trích xuất bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với trường hợp luật sư đề nghị gặp bị can, bị cáo trong khu vực nhà tạm giữ, trại tạm giam để tìm hiểu nội dung vụ án thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam căn cứ vào văn bản đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án cho luật sư tiếp xúc với bị cáo để quyết định đưa bị cáo đang bị tạm giam ra khỏi buồng giam, giữ.
Trong khi đó, “Văn bản đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án” chính là giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp để xác định tư cách tham gia tố tụng; đây chính là căn cứ cho phép luật sư được thực hiện các quyền của người bào chữa, trong đó có quyền gặp bị cáo đang bị tạm giam. Việc gặp gỡ, trao đổi này theo quy định của luật là không có sự hạn chế về thời gian, không bị hạn chế về nội dung trao đổi. Đây cũng là sự trao đổi riêng của luật sư và thân chủ không cần tới sự có mặt của điều tra viên hay quản lý trại giam.
Như vậy, trong quá trình tham gia tố tụng của mình, luật sư hoàn toàn có quyền được trao đổi riêng với bị can, bị cáo mà không có bất cứ điều kiện pháp lý ràng buộc nào, chỉ cần xuất trình các giấy tờ liên quan chứng minh vai trò và quyền của mình gồm: Luật sư xuất trình Thẻ Luật sư và Giấy chứng nhận tham gia tố tụng (hay là giấy chứng nhận người bào chữa được cơ quan tiến hành tố tụng cấp- cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án nhân dân)
Một số bài viết cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:
- Luật sư có được trao đổi riêng với bị can bị cáo không
- Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt
- Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo BLHS 2015
- Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
- Đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra
- Khởi tố bị can theo pháp luật tố tụng hình sự
- Căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
- Dịch vụ Luật sư tham gia bào chữa hình sự gọi 19006500
Liên kết ngoài tham khảo:
- Thủ tục kháng cáo
- Thủ tục kháng nghị
- Thủ tục xét xử sơ thẩm
- Thủ tục xét xử phúc thẩm
- Luật sư bào chữa vụ án hình sự
- Luật sư tư vấn luật hình sự
Hỗ trợ về nội dung bài viết.
Nếu bạn còn những thắc mắc chưa hiểu hết về bài viết, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành, giải đáp những câu hỏi của bạn.
Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.
+ Tư vấn miễn phí qua tổng đài gọi: 19006500
+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
+ Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn sự tin tưởng của quý khách dành cho chúng tôi!