• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Để đả bảo lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích khách hàng mà pháp luật quy định về nghĩa vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin...

  • Nghĩa vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin có được khi thực hiện bào chữa được quy định như thế nào?
  • Nghĩa vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

       Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi về vấn đề nghĩa vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin có được khi thực hiện bào chữa được quy định như thế nào?. Mong Luật sư giải đáp giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

       Nghĩa vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi 2017, Luật Luật sư 2012, Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư Việt Nam. Theo các quy định nói trên, nghĩa vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin bao gồm: Nghĩa vụ giữ bí mật thông tin về vụ án và nghĩa vụ giữ bí mật thông tin về khách hàng

1. Nghĩa vụ bảo mật thông tin về vụ án

Nghĩ vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin về vụ án được quy định tại Điểm e, g Khoản 2 BLTTHS 2015, theo đó khi thực hiện bào chữa Luật sư cần bảo mật các thông tin:

      Thông tin về vụ án bao gồm bí mật điều tra, các thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà Luật sư biết được khi thực hiện bào chữa, bảo vệ. Những thông tin này có thể được thể hiện qua lời khai của người bị buộc tội hoặc những người tham gia tố tụng khác, các văn bản, tài liệu, các phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử được thu thập có trong hồ sơ vụ án.

      Luật sư được phép sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào việc bào chữa, bảo vệ nhưng không được sử dụng vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Nghĩa vụ bảo mật thông tin về khách hàng

       Nghĩa vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin của khách hàng được quy định tại Điều 25 Luật Luật sư 2006 sửa đổi 2012, quy tắc 7 trong bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư Việt Nam:

       Thông tin về khách hàng là những thông tin cá nhân của khách hàng, bí mật đời tư của khách hàng, tình hình tài chính, bí mật kinh doanh của khách hàng hoặc những tin tức, thông điệp khách hàng truyền đạt cho Luật sư trong quá trình tiếp xúc, trao đổi giữa Luật sư và khách hàng hoặc do Luật sư biết được, thu thập được trong quá trình bào chữa, bảo vệ.

       Luật sư được sử dụng một số thông tin về khách hàng: như những thông tin về nhân thân, thông tin về việc khai báo thành khẩn, hợp tác với các cơ quan THTT trong quá trình điều tra... vào việc bào chữa; việc sử dụng những thông tin khác thuộc về bí mật đời tư của người bị buộc tội thì phải được họ đồng ý. Luật sư cũng không được sử dụng những thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Lưu ý: Nghĩa vụ bảo mật thông tin về vụ án, về khách hàng không chỉ giới hạn đối với Luật sư thực hiện bào chữa trong vụ án đó mà còn thuộc về cả tổ chức hành nghề Luật sư nơi Luật sư làm việc. Tổ chức hành nghề có trách nhiệm bảo đảm các Luật sư, nhân viên trong tổ chức hành nghề của mình không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà họ biết được khi tổ chức hành nghề đó tiếp nhận, giải quyết vụ, việc của khách hàng.

3. Hậu quả pháp lý khi Luật sư không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo mật thông tin khi bào chữa.

       Việc tiết lộ thông tin về vụ án, về khách hàng có thể được thể hiện qua lời nói, qua việc cung cấp thông tin cho báo chí, phương tiện thông tin đại chúng hoặc đăng tải lên mạng xã hội... Luật sư vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin về vụ án, về khách hàng; gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tùy tính chất, mức độ vi phạm, mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.

      Trong hoạt động bào chữa, Luật sư cần xác định rõ những thông tin nào cần bảo mật, những thông tin nào được phép công bố sử dụng; không đưa thông tin về vụ, việc mình đang bào chữa, bảo vệ lên mạng xã hội.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về nghĩa vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về nghĩa vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin, quyền của Luật sư khi tham gia bào chữa, thời điểm tham gia bào chữa… và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về nghĩa vụ của Luật sư trong việc bảo mật thông tin và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Minh Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178