• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền sử dụng đất của hộ gia đình...Một số quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo pháp luật hiện hành..ai là người đứng tên trên giấy chứng nhận

  • Một số quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo pháp luật hiện hành
  • Quyền sử dụng đất của hộ gia đình
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Kiến thức cho bạn:

     Một số quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo pháp luật hiện hành

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Một số quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo pháp luật hiện hành.

     1. Một số quy định chung khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

     Hộ gia đình sử dụng đất theo quy định của luật đất đai 2013 là: những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

     Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cũng giống như đối với những người sử dụng đất khác, phải đảm bảo các điều kiện chung được quy định tại 98 luật đất đai 2013 và việc ghi tên của người sử dụng đất theo quy định tại điều 5 thông tư 23/2014/TT- BTNMT như sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trừ các trường hợp người sử dụng đất được miễn, được ghi nợ, hoặc không thuộc trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính và trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp
  • Ở trang 1 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất- trang ghi thông tin về người sử dụng đất- thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
  • Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;

     => Như vậy, quyền sử dụng đất của hộ gia đình cũng giống như đối với những người sử dụng đất khác, cũng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản khi được cấp giấy chứng nhận; ghi tên trên giấy chứng nhận là ghi tên của chủ hộ gia đình, nếu chủ hộ gia đình hoặc người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng thì ghi tên cả vợ/ chồng của họ trên trang 1 của giấy chứng nhận. [caption id="attachment_55140" align="aligncenter" width="360"]Quyền sử dụng đất của hộ gia đình Quyền sử dụng đất của hộ gia đình[/caption]

     2. Định đoạt tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?

     Hiện nay, việc áp dụng quy định của pháp luật trong việc định đoạt tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình được tuân thủ theo các quy định tại bộ luật Dân sự 2015 và luật đất đai 2013.

     Điều 212 bộ luật dân sự 2015 quy định về định đoạt tài sản chung của hộ gia đình như sau:

     “Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

     1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

     2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

     Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

     Theo quy định chung trên, tài sản là quyền sử dụng đất của hộ gia đình khi được định đoạt sẽ phải có sự thỏa thuận của các thành viên trong gia đình là người thành niên (người từ đủ 18 tuổi trở lên). Nếu trong gia đình có thành viên có thành viên từ đủ 15 tuổi tới dưới 18 tuổi thì việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất sẽ phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện của họ.

     Trong trường hợp có thể phân chia tài sản chung theo từng phần theo quy định của pháp luật, tại điều 219 bộ luật dân sự hoặc tại điểm b, khoản 2, điều 167 luật đất đai thì các thành viên có thể tiến hành thủ tục tách thửa, phân chia thành từng phần. Và mỗi thành viên trong gia đình được định đoạt phần của mình theo sự phân chia đó. Cụ thể:

     “Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung: 1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác (…)”

     Và: “Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất: 2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau(…) b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

     Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất….”

     => Tiểu kết: như vậy việc định đoạt tài sản chung của hộ gia đình có thể được thực hiện thông qua việc thỏa thuận của các thành viên đủ thành niên trong gia đình hoặc nếu có thể phân chia bằng cách tách thửa thì có thể tách thửa để các thành viên tự định đoạt phần của mình. Việc xác định các thành viên có quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình sẽ phụ thuộc vào sổ hộ khẩu của hộ gia đình tại thời điểm được cấp đất hoặc có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

     Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:

  Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực đất đai, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178