• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giải quyết tranh chấp đất do chồng lấn theo quy định của pháp luật, tôi và nhà hàng xóm có đất chồng lấn nhau, tôi đã nộp đơn yêu cầu lên UBND xã...

  • Giải quyết tranh chấp đất do chồng lấn theo quy định của pháp luật
  • Giải quyết tranh chấp đất do chồng lấn
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT DO CHỒNG LẤN

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Lô đất tôi và lô đất ông bên cạnh có chồng lấn. Lô đất ông bên cạnh đã xây nhà và lấn qua bên tôi hơn 1m ngang. Tôi có báo cáo lên UBND xã sau đó được UBND xã mời đến để thương lượng và hòa giải nhưng ông bên cạnh không chịu thương lượng. Trước đó tôi đã thuê đoàn đo đạc để xác định cột mốc và tọa độ của từng lô cụ thể. Sau khi thương lượng và hòa giải không thành đến nay đã hai tuần. Tôi phải giải quyết như thế nào?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về giải quyết tranh chấp đất do chồng lần để đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về giải quyết tranh chấp đất do chồng lấn:

1. Tranh chấp về đất đai giải quyết như thế nào?

Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

     "1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

      2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

     3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

     4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

     5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

     Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

     Theo đó, khi các bên có tranh chấp về đất đai mà không thể tự giải quyết với nhau được thì sẽ làm đơn yêu cầu lên UBND xã nơi có đất đang tranh chấp để hòa giải. Thủ tục hòa giải không quá 45 ngày kể từ ngày nhận đơn. Việc hòa giải phải có chữ kí của 2 bên vào biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.

     Trong trường hợp của bạn, bạn đã làm đơn yêu cầu lên UBND xã và được UBND xã mời lên hòa giải, tuy nhiên bên tranh chấp với bạn lại không đến để tiến hành hòa giải. Trong trường hợp này, UBND xã lập biên bản hòa giải không thành và bạn tiếp tục thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền. [caption id="attachment_95828" align="aligncenter" width="450"]Giải quyết tranh chấp đất do chồng lấn Giải quyết tranh chấp đất do chồng lấn[/caption]

2. Giải quyết tranh chấp đất do chồng lấn.

     Sau khi bạn có biên bản hòa giải không thành của UBND xã, bạn có thể khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai do chồng lấn theo quy định tại điều 203 Luật đất đai 2013:

     Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết..."

     Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp đất do chồng lấn bao gồm:

  • Đơn khởi kiện;
  • Biên bản hòa giải không thành của UBND xã;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất;
  • Các giấy tờ chứng minh có tranh chấp.

     Trường hợp 2: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự để giải quyết tranh chấp đất đai

     Trường hợp 3: Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề giải quyết tranh chấp đất do chồng lấn theo quy định của pháp luật quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178