Xin giấy xác nhận độc thân khi sống chung với người khác
22:19 16/11/2023
Xin giấy xác nhận độc thân khi sống chung với người khác: việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng thì không xác lập quan hệ hôn nhân, ...
- Xin giấy xác nhận độc thân khi sống chung với người khác
- Xin giấy xác nhận độc thân khi sống chung với người khác
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
XIN GIẤY XÁC NHẬN ĐỘC THÂN KHI SỐNG CHUNG VỚI NGƯỜI KHÁC
Câu hỏi của bạn:
Xin kính chào Quý Luật sư!
Tôi tên Nguyễn Văn Q. Hiện đang thường trú tại An Giang.
Hiện tôi đang có dự định đăng ký kết hôn với chị L, ngụ khác địa phương. Tuy nhiên trước đây vào khoảng năm 2014 chị L có chung sống như vợ chồng với anh T. và có một đứa con chung nhưng họ không đăng ký kết hôn, khai sinh của con mang họ mẹ. Đến năm 2016 L và người đó ly thân đến nay. Khi L đến UBND xã nơi cư ngụ để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, mục đích đăng ký kết hôn với tôi thì được cán bộ hộ tịch hướng dẫn phải bổ sung bản án của Tòa án về việc không công nhận quan hệ vợ chồng của L và T. Nhưng hiện tại chúng tôi không biết hiện anh T đang ở đâu nên không bổ sung được. Cán bộ hộ tịch tư vấn là vẫn làm xác nhận tình trạng hôn nhân cho L nhưng phần nội dung "tình trạng hôn nhân" sẽ ghi là: " Năm 2014 chung sống như vợ chồng với anh L.V.T. sinh năm ...., địa chỉ: ..... Đến năm 2016 có 01 đứa con chung nhưng chưa đăng ký kết hôn".
Xin hỏi quý Luật sư, với nội dung ghi trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như trên thì có đúng quy định không? Nếu được cấp như vậy thì tôi có thể đăng ký kết hôn với L tại địa phương của tôi không?
Kính mong quý Luật sư có thể xem xét và giải đáp thắc mắc cho chúng tôi. Xin nhận của chúng tôi lời cảm ơn chân thành. Trân trọng kính chào!
Cơ sở pháp lý:
1. Xin giấy xác nhận độc thân khi sống chung với người khác
Căn cứ khoản 7, điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định rất rõ như sau:
“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”
Theo các quy định trên thì việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng thì không xác lập quan hệ hôn nhân, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do vậy, chị L vẫn là người độc thân. Chị L hoàn toàn có thể xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch.
Tuy nhiên, trên thực tế nếu ở trong tình huống này thì khi chị L đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cơ quan hộ tịch sẽ yêu cầu chị L đưa ra được những căn cứ chứng minh rằng hiện tại chị L không còn chung sống với anh T nữa. Có hai cách để chứng minh vấn đề này:
Giải pháp thứ nhất: Bản án, quyết định của Tòa án không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh T.
Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: “2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Giải pháp thứ hai: chị L có thể xin xác nhận của ông tổ trưởng tổ dân phố/ trưởng thôn về việc chị L đã ly thân với anh T từ năm 2016 đến nay. Sau đó ra phường xin giấy xác nhận chữ ký trong văn bản là của ông tổ trưởng tổ dân phố/trưởng thôn.
2. Cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Điều 25 thông tư 15/2015 TT-BTP quy định cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện nay của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Mục “Trong thời gian cư trú tại:.. từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...” chỉ ghi trong trường hợp người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây.
3. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...)”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông...”.
4. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại:... từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...” ghi theo địa chỉ, thời gian cư trú thực tế tại nước ngoài. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định theo Sổ đăng ký hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 3 Điều này……”
Theo quy định trên thì hiện tại trong luật hộ tịch và các văn bản có liên quan chưa có quy định nào hướng dẫn cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng. Việc cán bộ hộ tịch vẫn làm xác nhận tình trạng hôn nhân cho L nhưng phần nội dung tình trạng hôn nhân sẽ ghi là: " Năm 2014 chung sống như vợ chồng với anh L.V.T. sinh năm ...., địa chỉ: ..... Đến năm 2016 có 01 đứa con chung nhưng chưa đăng ký kết hôn". Cách xử lý này phụ thuộc vào quan điểm của từng cán bộ hộ tịch nhằm mục đích cung cấp thông tin theo đúng tình hình thực tế.
Với nội dung ghi trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như trên, bạn hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn với chị L tại địa phương của bạn
Bài viết cùng chuyên mục:
- Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
- Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Dịch vụ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Thừa Thiên Huế
Liên hệ Luật sư tư vấn về vấn đề xin giấy xác nhận độc thân khi sống chung với người khác:
- Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về xin giấy xác nhận độc thân khi sống chung với người khác. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết;
- Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về xin giấy xác nhận độc thân khi sống chung với người khác qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033;
- Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về xin giấy xác nhận độc thân khi sống chung với người khác tới địa chỉ Email: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Liên kết tham khảo:
- Thủ tục li dị cần những giấy tờ gì
- Thủ tục ly hôn theo luật ly hôn 2016
- Thủ tục thuận tình ly hôn
- Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai
- Tư vấn tâm lý hôn nhân và gia đình
- Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai
- Hướng dẫn kê khai mẫu xin ly hôn
- Quy định luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2016