• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình. Tình huống 1: Chị A và anh B cưới nhau năm 2010, hai người có thu nhập ổn định...Tình huống 2:...

  • Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình
  • câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình

Câu hỏi của bạn:

    Câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình: anh A và chị B cưới nhau có đăng ký kết hôn năm 2010, cả hai vợ chồng đều có việc làm thu nhập ổn định. Trước khi cưới chị B, anh được cha mẹ tặng riêng 1 căn nhà đứng tên anh A. Sau khi cưới, vợ chồng sống tại căn nhà này. Một thời gian do căn nhà xuống cấp nên 2 vợ chồng nâng cấp lại với chi phí 500.000.000 đồng. Sau 7 năm chung sống, hai vợ chồng đã sinh 2 con, con gái lớn 5 tuổi, bé trai 18 tháng tuổi. Do bất đồng trong sinh hoạt và mâu thuẫn trong việc chăm sóc, giáo dục con. Anh A và chị B thống nhất ra tòa. Tại tòa, căn nhà hai vợ chồng đang ở thì anh A cho rằng đó là nhà bố mẹ cho riêng nên hoàn toàn thuộc quyền của anh, chị B không có quyền lợi gì. Về con cái anh A yêu cầu được nuôi bé trai 18 tháng với lý do con trai theo cha. Chị B không đồng ý với yêu cầu của anh A và yêu cầu toàn giải quyết theo quy định của pháp luật.
     Luật sư cho em hỏi: Căn cứ luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật liên quan thì các yêu cầu của anh A tại tòa có cơ sở pháp lý không? Vì sao?. Phương án đúng cho trường hợp tranh chấp về tài sản và quyền nuôi con giữa anh A và chị B như thế nào?

     Em cảm ơn luật sư!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn

     Theo điều 55 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

     Để tiến hành thuận tình ly hôn thì hai bên phải thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Trường hợp không thỏa thuận được một trong các vấn đề trên thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Khi đó, Tòa án chuyển việc ly hôn thành đơn phương ly hôn.

     Với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình trên, mặc dù hai vợ chồng cùng mong muốn ly hôn nhưng hai bên không thỏa thuận được các vấn đề liên quan đến phân chia tài sản và quyền nuôi con. Do đó, việc ly hôn giải quyết theo quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Cơ sở pháp lý về phân chia tài sản ứng với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình

     Theo khoản 1 điều 43 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;…” Như vậy, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Căn nhà hai vợ chồng đang ở là tài sản anh A có trước khi kết hôn. Căn nhà được tặng riêng và chỉ đứng tên một mình anh A. Cho nên, căn nhà là tài sản riêng của chồng.

     Theo khoản 4 điều 59 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.”                           

     Căn nhà là tài sản riêng của chồng nên thuộc quyền sở hữu của chồng. Tuy nhiên, sau một thời gian sống chung, hai vợ chồng cùng nhau sửa lại căn nhà. Cho nên, giá trị tiền dùng để sửa sang căn nhà và giá trị hiện vật trên căn nhà là tài sản chung của vợ chồng. Việc phân chia tài sản chung được xác định theo quy định tại khoản 2 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

     Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi có tính đến các yếu tố như: hoàn cảnh của gia đình vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền…

     Như vậy, khi giải quyết phân chia tài sản chung, cụ thể là 500.000.000 đồng và giá trị hiện vật trên căn nhà, Tòa án phân chia dựa trên các yếu tố nêu trên. Nghĩa vụ chứng minh công sức đóng góp, tạo lập… tài sản chung thuộc bên đương sự có lợi ích. Trường hợp không đưa ra được bằng chứng và căn cứ chứng minh thì Tòa án giải quyết phân chia theo nguyên tắc chia đôi.

     Phương án giải quyết thông thường nhất với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình trên là Tòa án quyết định chia đôi giá trị 500.000.000 đồng và các giá trị hiện vật xác định là tài sản chung. Đối với những tài sản là hiện vật, bên nhận hiện vật có nghĩa vụ trả phần giá trị chênh lệch với phần hiện vật đó. [caption id="attachment_43859" align="aligncenter" width="267"]Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình[/caption]

Cơ sở pháp lý giải quyết quyền nuôi con ứng với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình

     Căn cứ  khoản 2, khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

     Theo đó, Tòa án công nhận việc thỏa thuận của hai bên nếu vợ chồng thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con. Trường hợp không thỏa thuận được Tòa án giải quyết theo căn cứ như sau:

  • Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

     Như vậy, người chồng đưa ra quan điểm con trai theo cha không có căn cứ pháp lý. Pháp luật ưu tiên việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người con. Dù trai hay gái đều được hưởng quyền và lợi ích như nhau.

     Việc xác định quyền nuôi con còn phụ thuộc vào điều kiện của vợ chồng. Cụ thể:

  • Điều kiện về kinh tế: cung cấp nơi ở, ăn uống và nhu cầu thiết yếu cho con,…
  • Điều kiện về tinh thần: không có hành vi bạo lực gia đình, đảm bảo về đời sống tâm lý và tình cảm cho con,…
  • Điều kiện khác: khả năng dành thời gian cho con, chăm sóc con, giáo dục con,…

     Với trường hợp trên, Tòa án có thể tiến hành phân chia quyền nuôi con như sau: con gái lớn 5 tuổi được giao cho người cha nuôi dưỡng; con trai nhỏ 18 tháng tuổi được giao cho người mẹ nuôi dưỡng.

     Trên thực tế với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình trên còn thiếu nhiều căn cứ và tính cụ thể, chi tiết của vấn đề. Việc đưa ra phương án giải quyết phụ thuộc vào việc đưa ra căn cứ chứng minh, tranh tụng trước Tòa. Do vậy, phương án giải quyết trên chỉ mang tính chất tham khảo và định hướng.

    Để được tư vấn chi tiết về câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.
           

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178