Quy định về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn hiện nay
17:22 28/10/2017
Quy định về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn hiện nay: nguyên tắc chung tài sản riêng của ai sẽ thuộc về người đó, tài sản chung sẽ được chia đôi...
- Quy định về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn hiện nay
- chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
QUY ĐỊNH VỀ CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN HIỆN NAY
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Luật sư, tôi muốn xin ý kiến và sự tư vấn của Luật sư về tài sản khi ly hôn.
Trước khi kết hôn vài năm tôi được bố mẹ mua cho 1 căn nhà và đứng tên tôi, vậy khi ly hôn thì tôi có phải chia căn nhà , vậy khi ly hôn thì tôi có phải chia căn nhà đó cho chồng tôi hay không? Hiện nay chồng tôi vẫn chưa biết gì về căn nhà đó.
Thứ hai là trước khi kết hôn chồng tôi có được công ty quy hoạch cấp cho một lô đất, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa làm xong giấy tờ và mỗi lần phải đóng tiền để làm thủ tục giấy tờ tôi đều đưa tiền mặt cho chồng, như vậy khi ly hôn tôi có được chia lô đất đó không? Trường hợp trước khi ly hôn chồng tôi tìm cách bán lô đất đó thì tôi có được đòi tiền lại không? Hiện giờ lô đất vẫn đang trong quá trình làm thủ tục giấy tờ, tôi muốn đứng tên cùng chồng có được không?
Xin chân thành cảm ơn luật sư.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn
1.Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Để tìm hiểu về chế định chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn ta phải tìm hiểu chế định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để từ đó tìm ra các căn cứ chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
a. Tài sản chung của vợ chồng
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“ 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, tài sản chung cơ bản nhất của vợ chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh… nhằm đóng góp vào khối tài sản chung của vợ chồng, được cả hai thỏa thuận, đồng ý là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng còn là tài sản mà vợ chồng được tặng cho, thừa kế chung từ ông bà, cha mẹ, bạn bè… mà cả vợ chồng là những chủ thể đứng tên trong bản di chúc. Và những tài sản khác được xác định là tài sản chung của vợ chồng nếu không có căn cứ chứng minh đó là tài sản chung của vợ chồng.
Trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng được thỏa thuận là tài sản chung thì thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản trước khi kết hôn.
b. Tài sản riêng của vợ chồng
" Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."
Như vậy, vợ hoặc chồng có quyền có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, đó là tài sản riêng của vợ, chồng có được trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…
2. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
[caption id="attachment_58689" align="aligncenter" width="450"] Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn[/caption]Điều 59 Luật HN và GĐ 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“ 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng,..
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập (…);
5. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác…”
Đối với trường hợp của bạn áp dụng nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn ta thấy như sau:
Thứ 1: Trước khi kết hôn vài năm bạn được bố mẹ mua cho 1 căn nhà và đứng tên bạn, hiện tại chồng bạn chưa biết gì về thông tin căn nhà này. Theo như thông tin bạn cung cấp như vậy có thể thấy rằng hai bạn chưa từng có thỏa thuận gì về tài sản chung của vợ và chồng bạn đối với căn nhà này. Do đó tài sản này thuộc về tài sản riêng của bạn và khi hai bạn ly hôn căn nhà vẫn thuộ quyền sở hữu của bạn mà không bị phân chia.
Thứ 2. Trước khi kết hôn chồng bạn có được công ty quy hoạch cấp cho một lô đất, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa làm xong giấy tờ và mỗi lần phải đóng tiền để làm thủ tục giấy tờ bạn đều đưa tiền mặt cho chồng, như vậy khi ly hôn bạn có được chia lô đất đó không.? Theo như thông tin bạn cung cấp, chúng tôi đặt ra hai giả thiết:
Giải thiết 1:
Nếu chồng bạn không chứng minh được lô đất đó là của riêng chồng bạn thì về nguyên tắc lô đất được xác định là tài sản chung và được chia đôi khi ly hôn.
Giải thiết 2:
Nếu chồng bạn chứng mình được lô đất mà công ty cấp cho chồng bạn có được trước khi kết hôn như vậy nếu không có thỏa thuận gì khác thì chồng bạn sẽ là chủ sở hữu của lô đất này và việc lô đất được hợp thức hóa giấy tờ trong thời kỳ hôn nhân về bản chất được hiểu là để chứng minh quyền sở hữu của chồng bạn chứ không phải mảnh đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Hiện tại lô đất này đang được hợp thức hóa giấy tờ, thủ tục trong thời kỳ hôn nhân và mỗi lần làm thủ tục bạn đều đưa tiền cho chồng làm, do đó lúc này tài sản riêng của chồng bạn có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Do vậy khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, nếu bạn có yêu cầu về chia tài sản đối với lô đất này thì được thanh toán phần giá trị tài sản của bạn đóng góp vào khối tài sản đó.
Thứ 3: Trường hợp trước khi ly hôn chồng bạn tìm cách bán lô đất đó thì bạn có được đòi tiền lại. Việc đòi được giá trị số tiền là bao nhiêu còn phụ thuộc vào đó là tài sản chung hay tài sản riêng nhưng bị trộn lẫn, sáp nhập vào tài sản chung của hai vợ chồng bạn.
Hiện giờ lô đất vẫn đang trong quá trình làm thủ tục giấy tờ, việc bạn muốn đứng tên cùng chồng cũng phụ thuộc vào việc chứng minh đó là tài sản riêng của chồng bạn hay tài sản chung của vợ chồng bạn. Nếu đó là tài sản chung của vợ chồng bạn thì bạn được quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận sử dụng đất đó.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Phân chia tài sản ly hôn khi người vợ chỉ ở nhà làm nội trợ
- Pháp luật chia tài sản khi ly hôn: hướng dẫn và áp dụng
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về nội dung quy định về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn hiện nay. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng /./.
Liên kết tham khảo:
- Thủ tục ly dị cần những giấy tờ gì
- Thủ tục ly hôn theo luật ly hôn 2016
- Thủ tục thuận tình ly hôn
- Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai
- Tư vấn tâm lý hôn nhân và gia đình
- Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai
- Hướng dẫn kê khai mẫu xin ly hôn
- Quy định luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2016