• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật chia tài sản khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần/toàn bộ tài sản nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết...

  • Pháp luật chia tài sản khi ly hôn: hướng dẫn và áp dụng
  • luật chia tài sản khi ly hôn
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHÁP LUẬT CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN: HƯỚNG DẪN VÀ ÁP DỤNG

Kiến thức của bạn:

     Pháp luật chia tài sản khi ly hôn: hướng dẫn và áp dụng

Kiến thức của Luật sư:

Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Nội dung tư vấn:     Khoản 14, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

     Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Pháp luật chia tài sản khi ly hôn

     Việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo luật định sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ áp dụng theo thỏa thuận đó.

     Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo nguyên tắc được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

     Trong trường hợp, nếu cả hai vợ chồng thỏa thuận không rõ ràng, đầy đủ thì cũng sẽ áp dụng theo quy định pháp luật, tức Tòa án sẽ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn tương tự như trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được. [caption id="attachment_22749" align="aligncenter" width="296"]Pháp luật chia tài sản khi ly hôn Pháp luật chia tài sản khi ly hôn[/caption]

     Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:

'     '1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

     Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

     2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

     a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

     b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

     c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

     d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.''

     Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

  • Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 11 Nghị định 126/204/NĐ-CP.
  • Tài sản mà vợ chồng có được xác lập quyền sở hữu theo quy định Bộ Luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị đắm chìm, bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

     Trong trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu Tòa án xác định tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng của chính mình thì người yêu cầu có nghĩa vụ phải chứng minh, đưa ra căn cứ để xác định đó là tài sản riêng. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng thì thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178