• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thu hồi đất không được bồi thường...Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường theo quy định..giải quyết thế nào khi bị thu hồi đất không được đền bù

  • Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường theo quy định
  • Thu hồi đất không được bồi thường
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT KHÔNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG THEO QUY ĐỊNH

Câu hỏi của bạn:

     Gia đình tôi có thửa đất được chính quyền huyện quyết định có giấy chứng nhận được sử dụng đất là 360m2; sau làm đường nhà tôi được đền bù 110m2 và giờ UBND xã yêu cầu phải trả bờ mương mà không được đền bù. Và diện tích đất còn lại của gia đình tôi là 177m2. Tôi xin luật sư tư vấn giúp tôi về sự việc đang diễn ra gia đình tôi phải làm gì để đòi lại được quyền lợi và số diện tích đã mất (73m2).

     Tôi xin chân thành cảm ơn!

 Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn về Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường theo quy định, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Trước hết, thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi hiện tại chưa đầy đủ, do vậy, trên cơ sở những gì bạn cung cấp chúng tôi sẽ tiến hành tư vấn cụ thể cho bạn như sau:

     1. Phân tích về trường hợp thu hồi đất không được bồi thường của bạn

     Thứ nhất, Do bạn không mô tả rõ về 360m2 đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là như thế nào; đất "bờ mương" mà bạn nhắc đến là loại đất gì, nó được mô tả ra sao trong giấy chứng nhận và trên thực tế; bởi thông thường, khi nhắc đến "bờ mương" thường sẽ liên tưởng đến nó được dùng để tưới tiêu, thoát nước..trong sản xuất nông nghiệp. Và vì lý do như vậy nên có nhiều trường hợp đó là đất được cộng đồng sử dụng. Tuy nhiên, thông tin bạn cung cấp là trong 360m2 đất mà trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình bạn được cấp có bao gồm 73m2 đất "bờ mương" này nên theo đó chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

     Thứ hai, thẩm quyền thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân lúc này không thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã mà phải là của Ủy ban nhân dân cấp huyện (quy định tại điều 66 luật đất đai 2013). Vậy nên, việc bạn có đưa thông tin là Ủy ban nhân dân xã yêu cầu trả đất, thu hồi quyền sử dụng đất của gia đình và không được đền bù là chưa có căn cứ, bởi vì, diện tích 73m2 đất này theo thông tin bạn cung cấp là nó được ghi nhận trong giấy chứng nhận bạn đã được cấp; thêm nữa thẩm quyền yêu cầu thu hồi đất không đúng. Tuy nhiên, cũng phải tư vấn thêm, trong trường hợp này bạn có nhắc đến là "Ủy ban nhân dân xã yêu cầu phải trả" sẽ khác với hành vi "thu hồi đất", nếu buộc phải trả thì phải có căn cứ đất đó không thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn, còn "thu hồi" thì phải theo các trường hợp luật định là thu hồi vì lý do gì, có thông báo thu hồi, quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền..

     Trường hợp 1: nếu như trong trường hợp của bạn có phát sinh việc thu hồi đất thì để được bồi thường, đất của bạn không thuộc vào quy định tại điều 82 và điều 76 của luật đất đai, đồng thời phải đủ điều kiện để được bồi thường là: đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (uy nhiên, cũng cần phải đảm bảo việc thu hồi đúng quy trình, đúng quy định tại điều 69 luật đất đai 2013). Nội dung cụ thể về việc thu hồi đất nhưng không được đền bù về đất hoặc chỉ được đền bù chi phí đầu tư vào đất như sau:

     "Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

     Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

     1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

     2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

     3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

     4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

    Và "Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

     1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

     a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

     b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

     c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

     d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

     đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

     2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này (quy định chi tiết tại điều 3 nghị định 47/2014/NĐ- CP)"

     Trường hợp 2: không có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân huyện mà chỉ có thông báo yêu cầu trả lại đất của Ủy ban nhân dân xã. Lúc này, bạn cần phải xem xét lại nguồn gốc được nhận quyền sử dụng đất đối với 73m2 đất đó, đối chiếu với thực tế sử dụng, hồ sơ cơ sở dữ liệu về đất đai đối với thửa đất của bạn để xác định. Bên cạnh đó, cần phải xem xét tới yếu tố lý do Ủy ban xã yêu cầu bạn phải trả đất là gì, căn cứ vào quy định nào của pháp luật để đòi lại đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. [caption id="attachment_49209" align="aligncenter" width="375"]Thu hồi đất không được bồi thường Thu hồi đất không được bồi thường[/caption]

     2. Giải quyết thế nào khi bị thu hồi đất không được bồi thường

     Như chúng tôi đã tư vấn ở trên, việc Ủy ban xã thu hồi đất của bạn là không đúng thẩm quyền vì thẩm quyền thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân phải thuộc về Ủy ban nhân dân huyện.

     Nếu trong trường hợp ủy ban xã có thông báo yêu cầu trả lại đất mà không phải thông báo thu hồi đất thì cần phải xem xét tới các yếu tố chứng minh quyền sử dụng đất của bạn. Vì như bạn có cung cấp, 73m2 đất này được ghi nhận trong giấy chứng nhận (sổ đỏ) của bạn thì đó là chứng cứ có giá trị pháp lý cao nhất để chứng minh bạn được Nhà nước công nhận quyền sử dụng. Ủy ban nhân dân xã không có quyền yêu cầu bạn phải trả lại đất khi bạn đang có quyền và bạn đang sử dụng hợp pháp, không vi phạm pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân xã khi buộc bạn trả lại đất có văn bản, quyết định nào được gửi tới gia đình bạn hay không? Bạn đã trả lại đất khi có yêu cầu trả lại của Ủy ban xã hay chưa?. Nếu bạn thấy hành vi buộc bạn trả lại đất hoặc có văn bản, quyết định buộc gia đình bạn trả lại đất mà không có căn cứ pháp lý hoặc không đúng thẩm quyền thì bạn có thể làm đơn khiếu nại quyết định hoặc hành vi đó gửi tới Ủy ban nhân dân xã; trong trường hợp không được trả lời, ra quyết định thỏa đáng bạn có thể tiếp tục gửi đơn khiếu nại lên Ủy ban nhân dân huyện để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

     Bởi hiện tại, thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đầy đủ, nên rất khó để chúng tôi có thể tư vấn chi tiết được, do vậy chúng tôi chỉ có thể tư vấn tổng quát nhất cho trường hợp của bạn. Để được hiểu rõ hơn trong từng trường hợp, bạn vui lòng tham khảo theo link sau:

     Uỷ ban nhân dân xã có được thu hồi đất không? Luật Toàn Quốc

     Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất và căn cứ thu hồi đất theo quy định pháp luật

     Những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

     Đền bù giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường theo quy định. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng.                                        

     Liên kết tham khảo:               

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178