Thủ tục ly hôn theo quy định mới nhất
14:09 11/06/2020
Như vậy, để thực hiện thủ tục ly hôn tùy thuộc vào việc ly hôn hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương mà người yêu cầu cần chuẩn bị những hồ sơ, ...
- Thủ tục ly hôn theo quy định mới nhất
- Thủ tục ly hôn
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thủ tục ly hôn
Câu hỏi của bạn về thủ tục ly hôn
Thưa Luật sư, cho tôi hỏi: Tôi muốn ly hôn thì tôi cần những hồ sơ, thủ tục gì ạ ? Mong luật sư tư vấn rõ để tôi không bị làm khó khi nộp hồ sơ tại Tòa. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về thủ tục ly hôn
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục ly hôn như sau:
1. Cơ sở pháp lý về thủ tục ly hôn
2. Nội dung tư vấn về thủ tục ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn gồm hai trường hợp là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Trong trường hợp của bạn do bạn không nói rõ bạn ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương, vậy nên chúng tôi xin tư vấn cho bạn trong cả hai trường hợp như sau:
2.1. Thủ tục yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Ly hôn thuận tình xuất phát từ ý chí ly hôn đồng thuận từ hai bên, thực hiện theo thủ tục giải quyết yêu cầu dân sự, vợ chồng phải thỏa thuận được quyền nuôi con, việc phân chia tài sản chung sẽ tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng. Thủ tục ly hôn thuận tình phải bao gồm:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại TAND có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin công nhận thuận tình ly hôn;
- Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn ( bản chính);
- Chứng minh nhân dân của hai vợ chồng (bản sao có công chứng/chứng thực);
- Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao có công chứng/chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có công chứng/chứng thực) (nếu đã có con);
- Văn bản giấy tờ liên quan đến sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản).
Bước 2: Xét thấy hồ sơ đầy đủ thì tòa án thông báo cho bạn về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời được bạn thông báo nộp lệ phí.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu Tòa án cần thông báo cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý đơn, nơi gửi giấy triệu tập về nơi bạn cư trú.
Bước 4: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là từ 01- 02 tháng kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu.
Bước 5: Mở phiên họp giải quyết việc dân sự, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày TA ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà các bên không thay đổi ý kiến thì quyêt định công nhận có hiệu lực pháp luật. [caption id="attachment_195297" align="aligncenter" width="550"] Thủ tục ly hôn[/caption]
2.2. Thủ tục ly hôn đơn phương
Trường hợp một bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn hoặc hai vợ chồng có tranh chấp về vấn đề tài sản và việc chu cấp, chăm sóc, nuôi dưỡng con cái thì sẽ phải tiến hành làm thủ tục ly hôn đơn phương. Thủ tục ly hôn đơn phương bao gồm:
Bước 1: Bạn nộp hồ sơ tại TAND có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực) (nếu đã có con);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ liên quan đến sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp)
Bước 2: Xử lý đơn
Trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án xem xét đơn. Nếu đúng thẩm quyền và hồ sơ đầy đủ thì tòa án phải thông báo ngay cho người khởi kiện để họ đến TAND làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí .
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy tạm ứng án phí, người khởi kiện cần nộp án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai cho tòa án
Bước 3: Thông báo về việc thụ lý vụ án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án Tòa án cần thông báo cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp việc đã thụ lý vụ án.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử: Tòa án tiền hành hòa giải giữa 2 bên đương sự, nêu hòa giải không thành Tòa án tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử sơ thẩm.
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng (Tòa án có thể gia hạn thêm 02 tháng đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do điều kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan)
Bước 5: Nếu trong thời hạn 15 ngày có kháng cáo kháng nghị, Tòa án sẽ xem xét mở phiên tòa phúc thẩm. Bản án do Tòa án phúc thẩm tuyên có hiệu lực pháp luật ngay. [caption id="attachment_196838" align="aligncenter" width="409"] Thủ tục ly hôn[/caption]
2.3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn theo loại việc
Thẩm quyền theo vụ việc, khoản 1 Điều 28 Luật tố tụng dân sự 2015 về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có quy định ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn. Theo đó, các tranh chấp liên quan đến ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn… sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết ly hôn theo loại việc của tòa án.
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn theo cấp
Quy định thẩm quyền theo cấp, khoản 1 Điều 35 thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện theo Luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
[symple_box color="gray" fade_in="false" float="center" text_align="left" width=""]
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này."
Theo quy định của pháp luật thẩm quyền giải quyết ly hôn theo cấp trong trường hợp của bạn sẽ do Tòa án cấp huyện thực hiện.
- Thẩm quyền giải quyết ly hôn theo lãnh thổ
Quy định thẩm quyền theo cấp, khoản 1 Điều 39 thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ theo Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình.
Về cơ bản thủ tục ly hôn đơn phương sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nơi bị đơn cư trú. Theo đó nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2.4. Giải quyết, phân chia tài sản khi ly hôn
Việc phân chia tài sản là một trong số những vấn đề cần giải quyết khi tiến hành giải quyết ly hôn. Nếu các bên tự thỏa thuận được về tài sản thì có thể yêu cầu Tòa công nhận sự thỏa thuận đó; hoặc; cũng có thể tự mình thực hiện mà không cần sự công nhận tại Tòa. Nguyên tắc giải quyết, phân chia tài sản chung của vợ chồng:Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.[/symple_box] Hướng dẫn chi tiết về việc phân chia, định đoạt quyền sử dụng, sở hữu tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
2.4. Quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con cái khi ly hôn
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng đã quy định chi tiết về quyền của vợ, chồng khi nuôi dưỡng, chăm sóc con sau ly hôn:Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, để thực hiện thủ tục ly hôn tùy thuộc vào việc ly hôn hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương mà người yêu cầu cần chuẩn bị những hồ sơ, thủ tục khác nhau. Thời hạn chuẩn bị xét xử, giải quyết việc ly hôn đơn phương sẽ kéo dài và mất nhiều thời gian hơn ly hôn thuận tình. Do đó, hai vợ chồng nên thỏa thuận được các vấn đề về con cái và tài sản trước khi yêu cầu Tòa xét xử.
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về thủ tục ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Huyền Trang