• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại theo quy định 2020 được thực hiện theo quy định tại các văn bản về đất đai như sau:

  • Thủ tục chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại
  • chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHUYỂN ĐẤT TRỒNG LÚA SANG LÀM TRANG TRẠI

Câu hỏi của bạn về vấn đề chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại: 

     Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc muốn được Luật sư giải đáp giúp đó là: gia đình tôi có 4 sào đất cấy lúa đã dồn điền đổi thửa (hạn sử dụng là 50 năm), bây giờ tôi muốn chuyển sang xây dựng trang trại chăn nuôi thì có được không ạ và nếu được thì thủ tục cần những gì, cơ quan nào tiếp nhận thủ tục này. Nhờ đơn vị tư vấn giúp tôi! Trân trọng cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại như sau:

1. Cơ sở pháp lý về vấn đề chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại:

2. Nội dung tư vấn về vấn đề chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại:

     Chuyển mục đích sử dụng đất là việc làm thay đổi mục đích, công năng sử dụng của đất, từ mục đích này sang mục đích khác. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có hai dạng chuyển mục đích sử dụng đất dó là: chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng kí biến động đất đai. Vậy chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại thuộc trường hợp nào?

2.1 Chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại có phải xin phép không?

Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp;

Tại Điều 10 Luật đất đai 2013, Khoản 1 có quy định:

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

     Như vậy, căn cứ quy định trên, đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp và được xếp vào loại đất trồng cây hàng năm. Do đó, trường hợp chuyển từ đất trồng lúa sang đất làm trang trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng kí biến động đất đai. [caption id="attachment_196871" align="aligncenter" width="450"] chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại[/caption]

2.2 Thủ tục chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại

     Như đã phân tích ở trên, thủ tục chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải thực hiện đăng kí biến động đất đai.

Cụ thể tại Khoản 2 và 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:

2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐKban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Theo đó, thủ tục chuyển từ đất trồng lúa sang đất làm trang trại được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ

Gồm có:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai theo mẫu;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy tờ tùy thân của người có yêu cầu;

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Bài viết tham khảo:


KHI NÀO CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI XIN PHÉP CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

Câu hỏi: Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền?

Trả lời:

     Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền bao gồm:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Bài viết tham khảo:

[caption id="attachment_196872" align="aligncenter" width="450"] chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại[/caption]

THẨM QUYỀN CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Câu hỏi: Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là cơ quan nào?

Trả lời:

     Điều 59 Luật đất đai 2013 có quy định về cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

     Căn cứ quy định trên, cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh.

     Như vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải nộp hồ sơ đăng kí biến động đất đai tại Văn phòng đăng kí đất đai nơi có đất. Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan tài nguyên môi trường sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ trình UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh để được xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề chuyển đất trồng lúa sang làm trang trại quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Chuyên viên: Quỳnh Mai

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178