Tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn?
14:35 18/09/2017
Tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn:tài sản của vợ chồng sẽ do vợ chồng tự định đoạt, tuy nhiên nếu đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì....

Tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn?
tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn
Pháp luật hôn nhân
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TÀI SẢN NÀO KHÔNG BỊ PHÂN CHIA KHI LY HÔN?
Câu hỏi của bạn:
Tôi muốn hỏi về vấn đề phân chia tài sản sau khi ly hôn như sau: Tôi kết hôn năm 2006 đến nay có 2 con chung. Năm 2015 chồng tôi ngoại tình và đã đi ra ngoài chung sống còn tôi 1 mình nuôi 2 con.
Tài sản chung là: 1 sổ đỏ đất mua 2013 giá trị 400 triệu. Đến tháng 7/2015 đã chuyển nhượng cho tôi đứng tên 1 mình vì tất cả các khoản nợ mua đất làm ăn thua lỗ tôi đều gánh trả ( thỏa thuận của hai vợ chồng). Tới nay tôi chưa ly hôn vậy bây giờ tôi ly hôn tài sản đó có bị phân chia không?
Tôi xin cảm ơn.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn cho nội dung tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn
1. Tài sản được phân chia sau khi ly hôn.
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Khi chấm dứt quan hệ vợ chồng kéo theo đó cũng dẫn đến hệ quả là sự phân chia tài sản. Theo Luật HN và GĐ hiện nay thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hay toàn bộ tài sản chung, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa giải quyết.
Theo nguyên tắc chung những tài sản chung của vợ chồng sẽ được dùng để phân chia sau khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được quy định ở khoản 1, khoản 3 Điều 33 Luật HN và GĐ như sau:
" Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Khoản 3 Điều 33 cũng quy định thêm " Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng còn do vợ chồng tự thỏa thuận, đó có thể là:
- Là tài sản chung của vợ và tài sản chung của chồng trước hôn nhân và được vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân và được vợ chồng thỏa thuận là thuộc tài sản chung của vợ chồng;
- Tài sản của vợ hoặc chồng được tặng, cho… trong thời kỳ hôn nhân nhưng được vợ và chồng thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng nhưng được vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung….
- Các loại tài sản khác.
Như vậy, pháp luật đã quy định rất chi tiết và cụ thể các trường hợp tài sản sẽ là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài các liệt kê như trên thì tài sản chung của vợ chồng còn là các khoản thu nhập khác phù hợp theo quy định của pháp luật.
Về nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được quy định ở Điều 59 như sau:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định của pháp luật để giải quyết.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.....
Chú ý: Luật hiện nay không có có định về ly thân, ly thân trên thực tế có thể hiểu rằng đó là sự sống riêng giữa vợ và chồng trong một khoảng thời gian nhất định; cả hai vợ chồng không ăn chung, ở chung, không sinh hoạt vợ chồng. Mục đích của ly thân là để giảm thiểu những bất hòa, căng thẳng, áp lực trong cuộc sống hôn nhân… trong thời gian ly thân hai bạn vẫn là vợ chồng được pháp luật công nhận, có quyền và nghĩa vụ nhất định đối với nhau, tài sản và đối với con cái. Do đó tài sản của bạn và chồng bạn làm ra thời kỳ ly thân vẫn được xác định là tài sản chung và được đưa để phân chia tài sản.
2. Tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn?
a.Tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn?
Sau khi ly hôn, có những tài sản được đưa ra để phân chia, có những tài sản không được đưa ra để phân chia. Vậy tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn?
[caption id="attachment_52457" align="aligncenter" width="286"] tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn[/caption]
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 59 Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định:
" Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."
Như vậy, những tài sản nào là tài sản riêng của vợ,chồng; hoặc những tài sản chung của vợ chồng sẽ thuộc về vợ hoặc chồng nếu vợ chồng chứng minh được có sự thỏa thuận về tài sản chung thuộc sở hữu chung của một người thì sau khi ly hôn tài sản đó thuộc về vợ chồng mà không bị phân chia.
Đối với việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng là bất động sản khoản 1 Điều 34 quy định: " Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."
Và đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng là động sản, bất động sản được quy định như sau:
" 1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;..."
Như vậy, việc đứng tên trên tài sản chung của vợ chồng mà cần có giấy chứng nhận thì cả vợ chồng đứng tên hoặc vợ và chồng thỏa thuận việc ai sẽ đứng tên trên giấy chứng nhận. Tuy nhiên sự đứng tên trên giấy chứng nhận đó chỉ được xác định vợ hay chồng là người đại diện cho tài sản chung, không chứng minh tài sản đó là tài sản của riêng vợ và chồng khi không có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng chứng minh đó là tài sản chung của vợ chồng.
b. Áp dụng với tình huống của bạn.
Đối với trường hợp của bạn, bạn nói rằng vợ chồng bạn có tài sản chung là một mảnh đất, nhưng tháng 7/2015 đã được chuyển nhượng đứng tên bạn, việc bạn được đứng tên là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Do bạn không nói rõ đó là thỏa thuận gì nên chúng tôi giả thiết như sau:
Thứ 1: Thỏa thuận đơn thuần chỉ là việc chồng bạn để bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận mảnh đất, là người đại diện cho tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, trong trường hợp này khi ly hôn tài sản vẫn được đưa ra để phân chia.
Thứ 2: Thỏa thuận rằng bạn là người đứng tên trên mảnh đất và bạn là chủ sở hữu riêng của mảnh đất đó. Như vậy, trong trường hợp này khi ly hôn tài sản sẽ không đưa ra phân chia mà thuộc sở hữu của bạn.
Tóm lại đối với trường hợp của bạn, muốn biết tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn đặc biệt liên quan đến bất động sản thì bạn phải đưa ra được chứng cứ xác thực chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của bạn hoặc là tài sản chung nhưng đã được vợ chồng thỏa thuận là tài riêng của bạn. Việc thỏa thuận được lập thành văn bản hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
- Phân chia tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn theo pháp luật hiện hành
- Phân chia tài sản trả góp khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành
Để được tư vấn chi tiết về Tài sản nào không bị phân chia khi ly hôn? quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.