• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phân chia tài sản trả góp khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành: Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng...Thủ tục ly hôn...

  • Phân chia tài sản trả góp khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành
  • Phân chia tài sản trả góp khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHÂN CHIA TÀI SẢN TRẢ GÓP KHI LY HÔN

Câu hỏi của bạn: 

     Vợ chồng tôi mua chiếc xe ô tô RIO dưới hình thức trả góp hồi tháng 9/2017. Đến nay vợ chồng tôi chuẩn bị ly hôn. Cho tôi hỏi thời gian vợ chồng tôi mua xe tôi có bầu hơn 8 tháng rồi sinh con. Trong thời kì thai nghén vì sức khỏe không cho phép nên tôi không đi kiếm được tiền và đến khi sinh con tôi lại tiếp tục ở nhà chăm con đến nay bé cũng được gần 9 tháng. Vợ chồng tôi chuẩn bị ly hôn thì chồng tội nói xe ấy tôi không có đóng góp gì. Nên không được chia tài sản. Trong khi xe đó trả góp đứng trên vay tiền cả 2 vợ chồng. Chồng tôi đã đi làm để trả lãi ngân hàng hàng tháng. Còn tôi ở nhà chăm con. Vậy cho tôi hỏi khi ly hôn tôi có được chia tài sản không ạ. Mong nhận được câu trả lời sớm từ luật sư. Cảm ơn

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn phân chia tài sản trả góp khi ly hôn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn phân chia tài sản trả góp khi ly hôn

1. Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

     Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

     “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

     Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

     Theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản, thu nhập đấy hình thành trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận. Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung cũng là tài sản chung. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

     “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

     Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.

     Trong trường hợp của bạn, chiếc xe ô tô này là tài sản chung của vợ chồng. Vì theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định: "“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn." Như vậy, bạn sinh con nên ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm thì vẫn được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng bạn khi đi làm. Do đó, chồng bạn nói bạn không có đóng góp trong việc trả tiền mua ô tô hàng tháng là không có căn cứ. Khi ly hôn, chiếc ô tô này là tài sản chung của vợ chồng, nên theo nguyên tắc sẽ thường là chia đôi, còn không sẽ căn cứ vào bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. [caption id="attachment_96876" align="aligncenter" width="500"]Phân chia tài sản trả góp khi ly hôn Phân chia tài sản trả góp khi ly hôn[/caption]

2. Phân chia tài sản khi ly hôn

     Theo Khoản 1,2,3,4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định

     “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

     Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

     2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

     a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

     3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

     Khi vợ chồng bạn ly hôn, chiếc xe ô tô này sẽ được định giá và thường sẽ chia đôi hoặc có thể xem xét đến công sức đóng góp của chồng bạn nhiều hơn thì có thể sẽ chia cho chồng bạn nhiều hơn. Điều này phụ thuộc vào ý chí chủ quan của Thẩm phán giải quyết vụ việc ly hôn của bạn. Và Thẩm phán đều dựa trên quy định của pháp luật và căn cứ vào các chứng cứ chứng minh công sức đóng góp của vợ chồng bạn như thế nào để xem xét về việc phân chia cho hợp lý.

3. Thủ tục ly hôn

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Trình tự thủ tục ly hôn và điều kiện nuôi con sau ly hôn

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về phân chia tài sản trả góp khi ly hônquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178