• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân: Tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung của cả vợ và chồng, ...

  • Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản chung của vợ chồng
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Kiến thức của bạn:

     Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Kiến thức của luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Một trong những vấn đề mà các bên thường quan tâm khi li hôn là việc phân chia tài sản. Tài sản riêng thuộc sở hữu của vợ (hoặc chồng) sau khi li hôn sẽ không có gì thay đổi, còn với khối tài sản chung của vợ chồng, việc phân chia tài sản được đặt ra. Vậy, tài sản chung của vợ chồng là gì, và gồm những tài sản như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn có được những nhận thức cơ bản về vấn đề này.

1. Định nghĩa tài sản chung của vợ chồng

a. Định nghĩa tài sản

     Theo quy định tại Điều 105, Bộ luật Dân sự 2015 thì: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. ...”

     Vậy, tài sản là vật và lợi ích vật chất khác thuộc quyền của chủ thể, bao gồm vật có thực, tiền, các giấy tờ trị giá được bằng tiền và quyền tài sản, trong đó bao gồm cả nghĩa vụ tài sản.

b. Định nghĩa tài sản chung của vợ chồng

   Tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung của cả vợ và chồng, được sử dụng nhằm bảo đảm nhu cầu chung của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng. Đối với tài sản chung thì vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng cũng như định đoạt và quản lí. Mức quyền của mỗi bên đối với khối tài sản chung của vợ chồng không dựa vào mức độ thu nhập của mỗi bên.

     Theo quy định của pháp luật thì tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Tức là khối tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu của cả vợ và chồng, trong đó phần quyền của mỗi bên không được xác định đối với khối tài sản chung, và khối tài sản này có thể chia được khi có yêu cầu phù hợp với quy định của pháp luật, như khi vợ chồng ly hôn, khi một bên chết (hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết), khi hôn nhân còn đang tồn tại nhưng có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng với lí do chính đáng.

2. Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

a. Tài sản chung của vợ chồng do vợ chồng tạo ra, thu nhập thường xuyên

     Theo quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng có liệt kê các tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng, đó là: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

b. Tài sản chung của vợ chồng do vợ chồng được thừa kế, tặng cho

     Bên cạnh tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung thì tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp (như tiền lương, tiền trợ cấp, tiền hưu trí của vợ chồng), cũng như những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân cùng những tài sản mà các bên mua được bằng thu số tiền nói trên đều là tài sản chung của vợ chồng.

    Pháp luật quy định quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ một số trường hợp pháp luật quy định đây là tài sản riêng. Đó là trường hợp, vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Để bảo vệ lợi ích của các bên trong quan hệ hôn nhân, pháp luật còn quy định tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp sẽ mặc nhiên được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi một bên có căn cứ chứng minh rằng tài sản đó là tài sản riêng của mỗi bên.

     Ngoài ra, tài sản riêng của vợ, chồng cũng có thể là tài sản chung của vợ chồng nếu như vợ, chồng tự nguyện nhập tài sản riêng đó vào khối tài sản chung của vợ chồng.

     Trên đây là một số quy định của pháp luật về việc xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân theo pháp luật Việt Nam.

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178