• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn đơn phương : Tòa án sẽ căn cứ xem đó là tài sản chung hay tài sản riêng trước khi tiến hành phân chia ...

  • Quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn đơn phương
  • quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn đơn phương Câu hỏi của khách hàng:

        Tôi và chồng tôi kết hôn đến nay đã được 12 năm nhưng đã 10 năm nay chúng tôi chỉ sồng trên danh nghĩa vợ chồng mà không có hạnh phúc. Trước khi kết hôn , tôi có một mảnh đất riêng, sau khi kết hôn 3 năm tôi bán đất để mua một căn nhà mang tên cả hai vợ chồng. Hai năm sau, chồng tôi do chi tiêu cá nhân đã mang bìa đỏ nhà ở để vay nặng lãi, vì chồng không có tiền trả nên tôi đã bán nhà để trả nợ cho chồng trong thời gian chúng tôi đã sống ly thân. Hai năm sau, tôi xây lại một căn nhà khác trên mảnh đất ba mẹ tôi cho tôi nhưng vẫn đứng tên cả hai vợ chồng. Sau đó chồng tôi đã trở về sống với hai mẹ con tôi những tính tình không hề thay đổi vì vậy chúng tôi không thể nào hòa hợp được. Tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý, anh ấy nói : "Thà lấy thêm chứ không bỏ bớt" và hành hạ cuộc sống tinh thần của tôi hàng ngày. Nếu tôi kiên quyết ly hôn mà chồng tôi không đồng ý có được không? Về việc chia tài sản căn nhà anh ấy có được quyền hưởng không? Câu trả lời của luật sư :         Chào bạn!         Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau : Căn cứ pháp lý :

Nội dung tư vấn:

1. Ly hôn đơn phương

        Khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau :

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

       Theo quy định trên, khi xét thấy cuộc hôn nhân có dấu hiệu của hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được… Tòa án sẽ giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương. Vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương. Trong trường hợp của bạn, dù chồng không đồng ý ly hôn thì bạn vẫn có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương.

        Về thủ tục ly hôn đơn phương, cụ thể như sau :

- Nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân Quận/Huyện nơi cư trú.

Hồ sơ bao gồm :

+ Đơn xin ly hôn.

+ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.

+ Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

- Nộp án phí dân sự tại Chi cục thi hành án Quận/Huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án nếu hồ sơ được tòa án thụ lý.

- Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

      Thời hạn xét xử của Tòa án là từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân quận Quận/Huyện nơi bị đơn cư trú. [caption id="attachment_38441" align="aligncenter" width="502"]Quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn Quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn[/caption]

2. Quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn đơn phương

           Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Tài sản chung của vợ, chồng quy định như sau :

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1 Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

      Theo quy định trên tài sản chung của vợ chồng là tài sản được tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân. Những tài sản được tặng cho chung hoặc thừa kế chung hoặc vợ chồng tự thỏa thuận là tài sản chung được coi là tài sản chung. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Những tài sản không chứng minh được là tài sản riêng sẽ được coi là tài sản chung. Việc xác định tài sản chung nhằm giải quyết vụ việc chia tài sản sau khi ly hôn. Việc đầu tiên chúng ta cần phải xác định được tài sản chung và tài sản riêng để giải quyết chia tài sản.

     Xét vào trường hợp của bạn, đối tượng giải quyết tranh chấp là quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn. Khi giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn, Tòa án sẽ tách thành hai phần tranh chấp là quyền sử dụng đất và ngôi nhà đang tồn tại trên thửa đất đó. Đối với quyền sử dụng đất, như bạn trình bày đây là mảnh đất bố mẹ bạn cho bạn nhưng đứng tên cả hai vợ chồng. Trong trường hợp này, hiện tại quyền sử dụng thửa đất đứng tên cả hai vợ chồng thì đó đã là tài sản chung của vợ chồng. 

     Còn về phần nhà ở, nhà ở được xây dựng nên trong thời kỳ hôn nhân nếu bạn xây dựng ngôi nhà đó bằng tài sản riêng của bạn thì ngôi nhà sẽ được coi là tài sản riêng còn nếu bạn xây dựng bằng tài sản chung mà ở đây là các thu nhập thường ngày do lao động hay quá trình sản xuất tạo nên … thì ngôi nhà đó sẽ là tài sản chung được quy đổi ra giá trị và được phân chia trong quá trình giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn.

         Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau :

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

       Áp dụng vào trường hợp của bạn, về phân chia quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn các bạn có thể tự thỏa thuận hoặc nếu không thể thỏa thuận thì bạn có thể nhờ Tòa án giải quyết phân chia quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn. Quyền sử dụng nhà đất khi ly hôn sẽ được chia đôi tuy nhiên Tòa án sẽ căn cứ vào : Hoàn cảnh của vợ chồng, công sức đóng góp của vợ chồng, lỗi của các bên … để đưa ra quyết định phù hợp nhất. Bạn có thể đưa ra những sự việc về cách sống, tính cách , việc nợ nần … để đem lại quyền lợi cho mình. Quyền sử dụng nhà đất khi ly hôn là hiện vật do đó sẽ được quy đổi thành giá trị và phân chia. Tòa án sẽ bảo vệ quyền lợi và lợi ích của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc chia tài sản không chỉ là quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn mà còn áp dụng với các tài sản khác.

     Bài viết tham khảo:

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn đơn phương

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn đơn phương. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về Quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn đơn phương qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về Quyền sở hữu nhà đất khi ly hôn đơn phương tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!      

Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178