• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền sử dụng đất có được coi là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không? vợ chồng tôi cùng mua một mảnh đất, chồng tôi tự ý chuyển nhượng...

  • Quyền sử dụng đất có được coi là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không?
  • Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
  • Tư vấn luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN

Câu hỏi của bạn      Năm 2016 vợ chồng tôi có mua một lô đất bằng hợp đồng mua bán đất nền (đất dự án, chưa tới thời hạn làm sổ) do chồng tôi đứng tên hợp đồng. Sau đó chồng tôi tự chuyển nhượng hợp đồng này lại cho anh trai của chồng với giá cả như thế nào tôi không được biết. Vậy hợp đồng chuyển nhượng đó có xem là hợp pháp không, giá trị lô đất có được xem là tài sản chung hay không, bây giờ hoặc sau này ly hôn tôi có được quyền chia giá trị tài sản đó không? Câu trả lời của Luật sư:      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:

1. Tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng gồm:
  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.
     Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng được hiểu là :Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình; lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
      Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là: khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ trường hợp khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng); Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước; Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
     Lưu ý: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.       Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.      Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.      Theo thông tin bạn cung cấp, hai vợ chồng bạn cùng mua đất và đất hình thành trong thời kì hôn nhân như vậy đây được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Việc chồng bạn tự ý chuyển nhượng cho người khác mà không có ý kiến của bạn là trái với quy định của pháp luật về đất đai.  [caption id="attachment_79395" align="aligncenter" width="447"]Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn[/caption]

2. Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

 Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn như sau:       Thứ nhất, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
  • Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
  • Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
      Lưu ý: Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.      Thứ hai, trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
  • “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có nghĩa vụ về thân nhân và tài sản. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
  • “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
  • “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục sản xuất, kinh doanh để tạo ra thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
  • “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ, chồng dẫn đến ly hôn.

     Thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi về hợp đồng giữa chồng bạn và anh trai chồng chưa đủ để chúng tôi có thể khẳng định hợp đồng này là đúng luật hay chưa. Tuy nhiên, hợp đồng mua bán nền với chủ đầu tư được ký kết trong thời kỳ hôn nhân của 2 vợ chồng bạn - đây là tài sản chung của vợ chồng (nếu chồng bạn không có căn cứ để chứng minh tài sản này được hình thành bằng nguồn tài chính riêng); và do đó, khi thực hiện ký bán với anh trai chồng bạn mà không có chữ ký của bạn, không có xác nhận của chủ đầu tư, không ký công chứng/chứng thực..thì hợp đồng đó không có giá trị pháp lý được. Mặc dù vậy, nhưng vì thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đầy đủ nên tạm thời chúng tôi suy đoán rằng đây vẫn là tài sản chung của vợ chồng bạn.     

     Khi là tài sản chung thì bạn ly hôn, bạn có quyền yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn bao gồm cả miếng đất mà vợ chồng bạn đã mua mặc dù chồng bạn đã chuyển nhượng cho người khác. Và theo nguyên tắc thì tài sản chung vợ chồng sẽ là chia đôi trừ những trường hợp khác, Tòa án sẽ xem xét và phân chia một cách phù hợp nhất.    

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về nội dung tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178