• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về phân chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng: Về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, tuy nhiên có tính đến các yếu tố như....

  • Quy định về phân chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng
  • phân chia tài sản khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN CỦA VỢ CHỒNG

Câu hỏi của bạn:  

      Xin giúp tôi. Hiện giờ dì tôi đang muốn được ly hôn nhưng không rõ về vấn đề chia tài sản ly hôn như thế nào. Hiện giờ dượng tôi có 9 công đất, đó là số đất của cha của dượng mất để lại. Dì dượng có được 3 người con: 2 gái và 1 trai, bé gái đang học lớp 10 còn 2 người con lớn đã đủ tuổi lao động. Dượng hay chửi mắng đánh đập dì tôi và thường hay đập phá đồ đạc  trong nhà.

      Tuy là đàn ông nhưng dường như dì tôi là lao động chính vì dì tôi lo liệu tất cả, các vật dụng trong nhà hầu hết chỉ mỗi dì tôi lao động mua lấy. Dượng hằng ngày không hề lao động. Dì dượng vừa cất được căn nhà 500 triệu, tiền xây dựng nhà cũng có một phần từ tiền bán đất, số đất do cha ruột dượng để lại. 

     Trong sổ hộ khẩu của dì dượng gồm có: dượng, dì, 2 con gái, 1 con trai, và một người cháu gái ruột của dượng đã có chồng nhưng chưa tách hộ khẩu. Giờ dì tôi muốn ly hôn vậy tài sản được chia như thế nào ? Đất đai và ngôi nhà được chia cho dì tôi và các cháu ra sao. Có phải do là đất của bên chồng nên khi ly hôn thì dì tôi sẽ không được chia gì cả đúng không? Xin cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn

1. Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

       Để tìm hiểu về chế định phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn ta phải tìm hiểu chế định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để từ đó tìm ra các căn cứ chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

a. Tài sản chung của vợ chồng

     Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“ 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng...

  1. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

      Như vậy, tài sản chung cơ bản nhất của vợ chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh… nhằm đóng góp vào khối tài sản chung của vợ chồng hoặc được cả hai thỏa thuận, đồng ý là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng còn là tài sản mà vợ chồng được tặng cho, thừa kế chung từ ông bà, cha mẹ, bạn bè… mà cả vợ chồng là những chủ thể đứng tên trong bản di chúc.  Và những tài sản khác được xác định là tài sản chung của vợ chồng nếu không có căn cứ chứng minh đó là tài sản chung của vợ chồng.

      Như vậy, với những tài sản chung sẽ được phân chia tài sản khi ly hôn này cho vợ chồng.

b. Tài sản riêng của vợ chồng

     Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật HN và GĐ như sau: 

     "Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này." 

     Như vậy, vợ hoặc chồng có quyền có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, đó là tài sản riêng của vợ, chồng có được trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân… Và về nguyên tắc việc phân chia tài sản khi ly hôn không áp dụng với tài sản riêng.  [caption id="attachment_65980" align="aligncenter" width="384"]phân chia tài sản khi ly hôn phân chia tài sản khi ly hôn[/caption]

2. Phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

     Điều 59 Luật HN và GĐ 2014 quy định về nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn như sau:

“ 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng,..

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập…;

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác…”

     Đối với trường hợp của bạn, do bạn không trình bày rõ nên có thể sẽ xảy ra các trường hợp như sau:

     Thứ 1: Nếu mảnh đất do ông để lại là tài sản riêng của dương bạn; dì, dượng bạn không có thỏa thuận về gộp vào khối tài sản chung thì mảnh đất đó được xác định là tài sản riêng của dượng và lúc phân chia tài sản khi ly hôn dì của bạn sẽ không được chia tài sản đó. 

     Thứ 2: Nếu mảnh đất do ông để lại là tài sản chung của dì và dượng bạn, hoặc là tài sản riêng của dượng bạn nhưng đã thỏa thuận gộp vào khối tài sản chung thì tài sản này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do vậy lúc phân chia tài sản khi ly hôn thì dì bạn vẫn được phân chia mảnh đất này, và về nguyên tắc mảnh đất sẽ được chia đôi.

     Cần chú ý rằng, do đất đai là loại tài sản đặc biệt nên nếu là tài sản riêng của dượng bạn được thỏa thuận là tài sản chung thì thỏa thuận này phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. 

      Đối với căn nhà mà dì và dượng bạn mới xây sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng và sau khi ly hôn tài sản này sẽ được phân chia. Mức độ phân chia bao nhiêu phụ thuộc vào việc công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập căn nhà. Nếu không chứng minh được công sức đóng góp thì về nguyên tắc giá trị căn nhà sẽ được chia đôi.        

     Theo quy định hiện nay, sau khi ly hôn tài sản sẽ được chia cho vợ và chồng, các con thì không được phân chia. Các con chỉ được phân chia khi được cha mẹ thỏa thuận cho các con tài sản đó hoặc các con chứng minh được công sức mình đóng góp vào khối tài sản của cha mẹ.

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về phân chia tài sản khi ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178