• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nếu ly hôn thì mức cấp dưỡng hàng tháng cho con sau ly hôn là bao nhiêu % thu nhập ... Thu nhập hàng tháng của tôi là 3 triệu đến 3,5 triệu ...

  • Mức cấp dưỡng hàng tháng cho con sau ly hôn
  • Mức cấp dưỡng hàng tháng cho con sau ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MỨC CẤP DƯỠNG HÀNG THÁNG CHO CON SAU LY HÔN

Câu hỏi của bạn:

     Xin hỏi các luật sư về luật ly hôn.

     Vợ chồng tôi quyết định ly hôn vì sống với nhau không hợp. Chúng tôi có một đứa con gái 6 tháng tuổi. Thu nhập hàng tháng của tôi là 3 triệu đến 3,5 triệu. Nếu ly hôn thì mức cấp dưỡng hàng tháng cho con sau ly hôn là bao nhiêu % thu nhập. Nhà tôi có ba mẹ già trên 60 tuổi, ba tôi đau ung thư. Như vậy có được xem xét giảm cấp dưỡng không?

     Mong các luật sư giải quyết thắc mắc giúp tôi.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn     Khoản 14, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

  1. Ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

     Khoản 3, Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

     “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

     Trường hợp của bạn nếu muốn ly hôn thì phải do người vợ làm đơn xin ly hôn đơn phương. [caption id="attachment_27378" align="aligncenter" width="225"]Mức cấp dưỡng hàng tháng cho con sau ly hôn Mức cấp dưỡng hàng tháng cho con sau ly hôn[/caption]

     * Hồ sơ gồm có:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu của từng tòa án)
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
  • CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực)
  • Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
  • Giấy khai sinh của các con.
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

     * Nơi nộp hồ sơ:

     TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
  1. Nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn

     Khoản 3, Điều 81 quy định: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

     Vì con bạn mới chỉ 6 tháng tuổi nên khi ly hôn sẽ do người mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc. Nếu người mẹ không đáp ứng được các điều kiện hoặc có thỏa thuận khác thì con sẽ do bố nuôi dưỡng, chăm sóc.

     Do đó, sau ly hôn dù ai là người được quyền nuôi con thì người không trực tiếp nuôi con vẫn sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như theo quy định tại Khoản 2, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

  1. Mức cấp dưỡng hàng tháng cho con sau ly hôn

     Theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 116, Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

     “1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.      2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

     Theo như quy định trên thì mức cấp dưỡng hàng tháng cho con sau ly hôn sẽ được thỏa thuận dựa trên mức thu nhập, hoàn cảnh sống của bạn chứ không có quy định cụ thể là bao nhiêu % thu nhập hàng tháng của bạn.

     Bên cạnh đó: Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

     Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. (Điều 117)

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178