• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ ở nước ngoài: Người khởi kiện phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài

  • Ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ ở nước ngoài
  • Ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ ở nước ngoài
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

LY HÔN KHI KHÔNG BIẾT ĐỊA CHỈ CỦA VỢ Ở NƯỚC NGOÀI

Câu hỏi  của bạn:  

    Em chào Luattoanquoc!

     Đầu xuân năm mới kính chúc công ty an khang thịnh vượng. Em có câu hỏi về vấn đề ly hôn mong luattoanquoc tư vấn giùm em. Nếu vợ hoặc chồng đang làm ăn ở nước ngoài, nay không rõ địa chỉ. Tuy nhiên trước đó cuộc sống hôn nhân có xảy ra bạo lực gia đình, đã ly thân trong thời gian khá dài. Vậy bên nguyên đơn ở trong nước có quyền ly hôn đơn phương được không? Em mong luattoanquoc tư vấn giùm em.

     Em xin chân thành cám ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ ở nước ngoài

1. Điều kiện ly hôn đơn phương

    Căn cứ điều điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được

  1. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  2. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia..”

     Về nguyên tắc ly hôn là quyền tự do của mỗi cá nhân nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án cần dựa vào một trong ba căn cứ sau đây:

     Thứ nhất, đối với trường hợp khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

     Trước tiên, khi nhận được yêu cầu của đương sự, Toà án phải tiến hành điều tra và hoà giải, nếu hoà giải không thành thì Toà án cần xác định tình trạng quan hệ hôn nhân, xem có căn cứ ly hôn không để giải quyết.

     Thứ hai, đối với trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

     Trường hợp đồng thời yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, cần lưu ý Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn có bằng chứng chứng minh được chồng hoặc vợ đã biệt tích từ hai năm trở lên kể từ ngày có tin tức cuối cùng về chồng (vợ), mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.

     Thứ ba, đối với trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia [caption id="attachment_75829" align="aligncenter" width="394"]Ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ ở nước ngoài Ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ ở nước ngoài[/caption]

2. Ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ ở nước ngoài

     Khoản 1 điều 473 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về việc yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài như sau:

 “1. Người khởi kiện, người yêu cầu phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo giấy tờ, tài liệu xác thực họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự đó.

Trường hợp không ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài hoặc thiếu những nội dung trên thì phải bổ sung trong thời hạn do Tòa án ấn định, hết thời hạn đó mà không cung cấp được thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.”

     Như vậy, theo quy định trên, bạn phải ghi rõ đầy đủ địa chỉ của đương sự ở bên nước ngoài. Trong trườn hợp không ghi đủ thì Toà án sẽ cho bạn thời hạn để bổ sung. Quá thời hạn đó mà không cung cấp đương đầy đủ thông tin thì Toà án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

     Trường hợp không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác định địa chỉ của đương sự hoặc có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trả lời cho Tòa án Việt Nam không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài hoặc sau 06 tháng mà không có trả lời thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ ở nước ngoài, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178