Chia tài sản tiền gửi ngân hàng đứng tên chồng
14:43 29/08/2019
Chia tài sản tiền gửi ngân hàng đứng tên chồng ... vợ chồng em có 1 khoản tiền gửi tại ngân hàng nhưng đứng tên 1 mình chồng em, vậy nếu em ly hôn thì
- Chia tài sản tiền gửi ngân hàng đứng tên chồng
- Chia tài sản tiền gửi ngân hàng đứng tên chồng
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CHIA TÀI SẢN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG ĐỨNG TÊN CHỒNG
Câu hỏi của bạn:
Luật sư cho em hỏi vợ chồng em có 1 khoản tiền gửi tại ngân hàng nhưng đứng tên 1 mình chồng em, vậy nếu em ly hôn thì số tiền đó có được chia tài sản hay không? Nếu được thì có luật nào quy định không?
Cảm ơn luật sư. Mong luật sư giúp em có câu trả lời sớm.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn
Theo quy định tại khoản 1, Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Theo đó, nếu khi ly hôn hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được việc phân chia tài sản có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi Tòa án chia tài sản theo yêu cầu của bạn thì sẽ xét đến số tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng. [caption id="attachment_28433" align="aligncenter" width="187"] Chia tài sản tiền gửi ngân hàng đứng tên chồng[/caption]
1. Chia tài sản tiền gửi ngân hàng đứng tên chồng là tài sản chung
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Nếu số tài sản này là tài sản chung thì khi ly hôn bạn sẽ được chia một nửa theo nguyên tắc nhưng còn xét tới các yếu tố sau:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
2. Chia tài sản tiền gửi ngân hàng đứng tên chồng là tài sản riêng
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Nếu chồng bạn chứng minh được số tài sản trên là tài sản riêng của chồng bạn thì bạn sẽ không được chia phần tài sản này như khoản 4, Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.”
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng /./.
Liên kết tham khảo:
- Thủ tục li dị cần những giấy tờ gì
- Thủ tục ly hôn theo luật ly hôn 2016
- Thủ tục thuận tình ly hôn
- Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai
- Tư vấn tâm lý hôn nhân và gia đình
- Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai
- Hướng dẫn kê khai mẫu xin ly hôn
- Quy định luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2016