Chia tài sản là đất bố mẹ vợ cho khi ly hôn
11:35 13/09/2019
Chia tài sản là đất bố mẹ vợ cho khi ly hôn. Nhà thì ông bà nội bỏ tiền ra xây. Còn đất của ông bà ngoại. Hai vợ chồng ly hôn xảy ra tranh chấp thì thế nào?
- Chia tài sản là đất bố mẹ vợ cho khi ly hôn
- Chia tài sản là đất bố mẹ vợ cho
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CHIA TÀI SẢN LÀ ĐẤT BỐ MẸ VỢ CHO KHI LY HÔN
Câu hỏi của bạn:
Chia tài sản là đất bố mẹ vợ cho khi ly hôn?
Xin hỏi là: Nhà thì ông bà nội bỏ tiền ra xây. Còn đất thì của ông bà ngoại. Giờ hai vợ chồng ly hôn. Trước lúc xây thì hai bên đều đồng ý. Xảy ra tranh chấp thì sẽ như thế nào ạ?
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn: Khoản 14, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn không trình bày rõ sổ đỏ mảnh đất mang tên ai. Mảnh đất vẫn đứng tên bố mẹ vợ hay đã sang tên cho hai vợ chồng bạn, ngôi nhà sau khi xây dựng đứng tên chủ sở hữu của ai nên chúng tôi xin tư vấn việc chia tài sản là đất bố mẹ vợ cho khi ly hôn cho bạn trong các trường hợp sau:
-
Mảnh đất đứng tên bố mẹ vợ.
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Trong trường hợp bố mẹ vợ cho đất nhưng chưa sang tên sổ đỏ cho vợ chồng bạn thì theo quy định trên, bố mẹ vợ là chủ sử dụng hợp pháp phần diện tích đất.
* Nếu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà mang tên bố mẹ vợ hoặc mang tên bố mẹ chồng (bố mẹ chồng bỏ tiền ra xây) thì cả mảnh đất và ngôi nhà đều không phải tài sản của vợ chồng hai bạn, nên khi ly hôn sẽ không phát sinh tranh chấp về mảnh đất và ngôi nhà này. Việc tranh chấp nếu có xảy ra thì sẽ là tranh chấp giữa bố mẹ hai bên (nếu bố mẹ chồng đứng tên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở)
* Nếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đứng tên hai vợ chồng bạn thì đây là tài sản chung của hai vợ chồng. Khi hai bạn ly hôn, sẽ được chia đôi giá trị căn nhà (mảnh đất của bố mẹ vợ không được chia) hoặc căn cứ theo thực tế. Mời bạn tham khảo cụ thể hơn tại link bài viết sau:
https://luattoanquoc.com/chia-tai-san-khi-ly-hon-theo-quy-dinh-cua-phap-luat/ [caption id="attachment_31989" align="aligncenter" width="275"] Chia tài sản là đất bố mẹ vợ cho khi ly hôn[/caption]
-
Mảnh đất đã được sang tên cho hai vợ chồng hoặc cho vợ hoặc chồng.
Điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”
* Nếu bố mẹ vợ đã sang tên sổ đỏ mảnh đất cho hai vợ chồng bạn và ngôi nhà thuộc sở hữu của hai bạn (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) thì đây là tài sản chung của hai vợ chồng bạn. Nếu khi ly hôn xảy ra tranh chấp thì việc chia tài sản là đất bố mẹ vợ cho được chia theo nguyên tắc:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
* Trong trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu Tòa án xác định tài sản là mảnh đất và ngôi nhà đang có tranh chấp là tài sản riêng của chính mình thì người yêu cầu có nghĩa vụ phải chứng minh, đưa ra căn cứ để xác định đó là tài sản riêng. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng thì thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng /./.
Liên kết tham khảo:
- Thủ tục li dị cần những giấy tờ gì
- Thủ tục ly hôn theo luật ly hôn 2016
- Thủ tục thuận tình ly hôn
- Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai
- Tư vấn tâm lý hôn nhân và gia đình
- Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai
- Hướng dẫn kê khai mẫu xin ly hôn
- Quy định luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2016