Chia tài sản khi ly hôn có tính đến công sức đóng góp không?
06:11 16/08/2019
Chia tài sản khi ly hôn có tính đến công sức đóng góp không? Chia tài sản khi ly hôn có tính đến công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và
- Chia tài sản khi ly hôn có tính đến công sức đóng góp không?
- Chia tài sản khi ly hôn
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN CÓ TÍNH ĐẾN CÔNG SỨC ĐÓNG GÓP KHÔNG?
Câu hỏi của bạn:
Xin Luật toàn quốc tư vấn cho tôi những nội dung sau liên quan đến vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chỉ đứng tên vợ/chồng thì xử lý như thế nào?
- Tài sản của vợ chồng đưa vào kinh doanh?
- Chia tài sản khi ly hôn có tính đến công sức đóng góp không?
- Đối với các khoản nợ trong thời kỳ vợ/chồng có phải liên đới chịu trách nhiệm?
- Làm thế nào để xác lập tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?
Xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chỉ đứng tên vợ, chồng thì xử lý như thế nào?
Việc đầu tiên cần làm là bạn phải xác định được tài sản đó là tài sản chung hay riêng. Nếu đó là tài sản riêng thì khi ly hôn của ai sẽ thuộc về người đó không cần phải phân chia.
Còn nếu là tài sản chung thì sẽ giải quyết theo quy định tại khoản 2, điều 34 và khoản 3, điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể như sau: trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng nếu có tranh chấp về tài sản đó thì trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Bạn có thể tham khảo hai bài viết dưới đây về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng :
-
Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật
-
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng
2. Tài sản của vợ chồng đưa vào kinh doanh?
Điều 36, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung được đưa vào kinh doanh:
“Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”
Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh:
“Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.
Đối chiếu quy định trên, trường hợp tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh mà các bên chấm dứt quan hệ hôn nhân thì các bên có quyền yêu cầu thanh toán phần giá trị tài sản và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng.
3. Chia tài sản khi ly hôn có tính đến công sức đóng góp không?
Điểm b, khoản 2, điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;.....”
Như vậy, việc chia tài sản khi ly hôn có tính đến công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
4. Đối với các khoản nợ trong thời kỳ vợ/chồng có phải liên đới chịu trách nhiệm?
Điều 27, luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng như sau:
“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Đối chiếu quy định trên thì vợ chồng chỉ phải liên đới chịu trách nhiệm đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như ăn, mặc ở, khám chữa bệnh, sửa chữa nhà cửa,.... hoặc các giao dịch khác trong việc đại diện giữa vợ và chồng.
5. Làm thế nào để xác lập tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?
Căn cứ điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo quy định trên, thì tài riêng bao gồm: tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho riêng, được thừa kế riêng và tài sản chung của vợ chồng được chia trong thời kỳ hôn nhân.
Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Liên kết tham khảo: