• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cán bộ công chức có được thừa kế đất trồng lúa không? vui lòng tham khảo bài viết để hiểu rõ quy định của pháp luật về vấn đề này:

  • Cán bộ công chức có được thừa kế đất trồng lúa không?
  • công chức có được thừa kế đất trồng lúa
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÁN BỘ CÔNG CHỨC CÓ ĐƯỢC THỪA KẾ ĐẤT TRỒNG LÚA KHÔNG?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: hiện mẹ tôi là giảng viên của một trường đại học. Mẹ tôi được cha để lại thừa kế (có di chúc hợp pháp) 300m2 đất ở và 5000m2 đất trồng lúa nước.

Mẹ tôi đang nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai chỉ làm thủ tục sang tên 300m2 đất ở, mà không làm thủ tục sang tên 500m2 đất trồng lúa. Đồng thời văn phòng đăng kí đất đai đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất này vì lí do mẹ tôi là cán bộ công chức không được sử dụng đất trồng lúa. 

Vậy Luật sư cho tôi hỏi: cán bộ công chức có được thừa kế đất trồng lúa không? Tôi xin cảm ơn!

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về vấn đề cán bộ công chức có được thừa kế đất trồng lúa không:

     Về nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 169 Luật đất đai, tại điểm d Khoản 1 có quy định:

     "1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

     ....

     d)Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;"

     Ngoài ra, Điều 609 BLDS 2015 có quy định về quyền thừa kế như sau:

     "Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật."

     Như vậy, quyền được hưởng di sản thừa kế nói chung và nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế nói riêng là quyền của cá nhân.

     Tuy nhiên, tại Điều 191 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp người sử dụng đất không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, trong đó Khoản 3 có quy định:

     "3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa."

     Thế nào là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định tại Khoản 30 Điều 3 Luật đất đai 2013 như sau:

     "30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó."

     Do đó, mẹ của bạn là giảng viên đại học là cán bộ công chức, viên chức nên sẽ không được coi là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

     Với những căn cứ như trên, mẹ bạn không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, do đó mẹ bạn sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

     Tuy nhiên, như bạn trình bày, trong trường hợp này, mẹ bạn được nhận chuyển quyền sử dụng đất  trồng lúa do được thừa kế theo di chúc của cha bạn, không phải do mua bán hay tặng cho. Do vậy, mẹ bạn sẽ không bị hạn chế quyền được nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa và vẫn có thể làm các thủ tục sang tên để được đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa do cha bạn để lại.

     Bài viết cùng chuyên mục:

Liên hệ Luật sư tư vấn về cán bộ công chức có được thừa kế đất trồng lúa không:

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về cán bộ công chức có được thừa kế đất trồng lúa không. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết;
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về cán bộ công chức có được thừa kế đất trồng lúa không qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về cán bộ công chức có được thừa kế đất trồng lúa không tới địa chỉ Email: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

 Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178