• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản thừa kế...chứng minh nguồn gốc của thửa đất để xin cấp giấy chứng nhận..

  • Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản thừa kế
  • Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ DI SẢN THỪA KẾ

Câu hỏi của bạn:

     Mẹ chồng tôi mất năm 1987, bố chồng mất năm 1991.  Bố mẹ có để lại cho chồng tôi một mảnh đất theo trên bản đồ là thửa số 26, diện tích 191 m2. Đến năm 1992, chồng tôi không có ai nuôi dưỡng và bị thần kinh được đưa đến trại trẻ mồ côi Pet La.

     Năm 2010, chồng tôi trở về địa phương xây dựng gia đình, mảnh đất anh chị họ 3 đời đã ở hết và chỉ cho tôi khoảng 70 m2. Thì tôi có được làm sổ đỏ 191m2 trên bản đồ địa chính không?

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:      Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

      Từ thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     Thứ nhất, Thửa đất mà bố mẹ chồng bạn để lại đã được ghi nhận vào sổ địa chính.

     Theo quy định tại khoản 7, điều 95 luật đất đai 2013: "việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính". Lúc này, mặc dù đất chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng đã được đăng ký để được cấp giấy chứng nhận nên khi có nhu cầu thì người được ghi nhận đứng tên trong sổ địa chính sẽ được cấp giấy chứng nhận và thửa đất đó phải có đủ điều kiện pháp luật (quy định tại khoản 5, điều 95 luật đất đai 2013: "5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp)."

     Từ quy định trên, khi chồng bạn là người được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ chồng bạn để lại thì chồng bạn hoàn toàn có điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ 191m2 đất tại thửa đất số 26 trong bản đồ địa chính đã được ghi nhận. Để nhận được phần di sản này thì chồng bạn cần phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (nếu chồng bạn có anh chị em ruột khác) theo quy định tại điều 58, luật công chứng 2014: “Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản

     1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

     2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.

     3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.”

     Bước tiếp theo là chồng bạn mang biên bản khai nhận và các giấy tờ liên quan khác (chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, biên lai thu nộp thuế đất, thuế nhà ở..) lên chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích thửa đất đó.

     Trong trường hợp đất của gia đình bạn thuộc vào trường hợp mà chúng tôi vừa tư vấn như trên mà một phần của đất 191- 70= 121 m2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các anh chị em 3 đời của chồng bạn thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi lại giấy chứng nhận đã cấp vì cấp sai đối tượng được quyền sử dụng theo trình tự của pháp luật tại điều 106 luật đất đai 2013.

     Hồ sơ, trình tự thủ tục bạn để yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp do cấp sai đối tượng tại link: Đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định [caption id="attachment_26293" align="aligncenter" width="300"]Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản thừa kế Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản thừa kế[/caption]

     Thứ hai, Thửa đất của bố mẹ chồng bạn có được ghi nhận trong bản đồ địa chính nhưng chưa được đăng ký vào sổ địa chính.

      Lúc này để xác nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì bạn cần phải chứng minh được nguồn gốc sử dụng, các giấy tờ khác có thể xác nhận được thửa đất đó là thuộc quyền sử dụng của bố mẹ bạn, có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, phường về việc đất đã được sử dụng ổn định, lâu dài. Đủ bằng chứng xác nhận được quyền hưởng di sản thì bạn hoàn toàn có quyền xin đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sau khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

     Trường hợp thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận cho anh chị em họ của chồng bạn thì chồng bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp do cấp sai đối tượng theo tư vấn trên.  

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng.                                        

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178