• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử lý hành vi lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông... mức xử phạt vi phạm hành chính. Khi nào hành vi lấn chiếm đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự

  • Xử lý hành vi lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông
  • Lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ LÝ HÀNH VI LẤN CHIẾM ĐẤT HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG Kiến thức của bạn

     Xử lý hành vi lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông sau 1/7/2014.

Kiến thức của luật sư

Cơ sở pháp lý

Nội dung kiến thức

     1. Hành vi lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông

     Khoản 4 điều 10 nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định:

     “4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

     Điều 12 nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định Các hành vi vi phạm về sử dụng trong phạm vi đất dành cho đường bộ ngoài bị phạt tiền tùy theo hành vi còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

     “8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng, biển quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn vật liệu, chất phế thải, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”

      2. Xử phạt hành chính hành vi lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông

     Khoản 2 điều 208 luật đất đai 2013 quy định trách nhiệm của chủ tịch UBND cấp xã như sau:

     “2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.” [caption id="attachment_59938" align="aligncenter" width="450"]Lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông Lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông[/caption]

     Chủ tịch UBND các cấp, thanh tra chuyên ngành đất đai, cơ quan khác có liên quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi này.

     Theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp phức tạp thì thời hạn là 30 ngày "Ngoài việc áp dụng hình thức xử phạt còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, trả lại đất đã lấn chiếm."

     Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

     Khoản 1 điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

     “1. Thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Luật này.”

     Trong trường hợp không chấp hành quyết định xử phạt thì thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan công an.

     3. Khi nào truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi lấn chiếm đất an toàn giao thông

     Khoản 1 điều 206 Luật đất đai 2013 quy định:

     “Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

  1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.”

     Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

     “Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

  1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  1. Có tổ chức;
  2. Phạm tội 02 lần trở lên;
  3. Tái phạm nguy hiểm.

     3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

     Khi người sử dụng đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông mà còn tiếp tục vi phạm thì bị tố cáo, kiến nghị đến cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

    Trên đây là quy định của pháp luật về vấn đề xử lý hành vi lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Luật Toàn Quốc qua Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.                                    

      Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178