• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp..mức giảm thuế sử dụng đất có thể là 50%...thẩm quyền quyết định mức giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
  • Giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

 Kiến thức cho bạn:

     Các trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định hiện hành

 Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
  • Nghị định 53/2011/NĐ- CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
  • Thông tư 153/2011/TT- BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định 53/2011/NĐ- CP

Nội dung tư vấn:

     Trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

     Thứ nhất, các trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

     Điều 10 của luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định các trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và mức giảm. Quy định này được hướng dẫn cụ thể tại điều 11 của thông tư 153/2011/TT- BTC. Nội dung cụ thể, các trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

     Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

  • Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh. Trong đó:

     Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

     Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.

  • Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
  • Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
  • Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
[caption id="attachment_38331" align="aligncenter" width="299"]Giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp[/caption]

     Thứ hai, thẩm quyền quyết định các trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

     Điều 12, thông tư 153/2011/TT- BTC quy định thẩm quyền quyết định cho các trường hợp miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

  • Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
  • Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
    • Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã. Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
    • Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
    • Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.

     Trong đó, thông tư 153/2011/TT- BTC quy định các điều được trích dẫn tại điều 12 gồm:

     Điều 10: quy định về miễn thuế

     Điều 11: quy định về giảm thuế

     Lưu ý: trên nguyên tắc, việc kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (đất ở) theo quy định là phải kê khai hàng năm, tuy nhiên, để giảm thiểu các thủ tục hành chính, Khoản 1 Điều 16 và Khoản 3 Điều 17 Thông tư 153/2011/TT- BTC đã quy định người nộp thuế không phải khai thuế hàng năm (khai lại) nếu không phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp và được nộp thuế một lần cho toàn bộ thời kỳ ổn định (5 năm).

     Một số bài viết cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo:

     Nguyên tắc thực hiện miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật

     Nội dung ghi nợ miễn giảm nghĩa vụ tài chính trên Giấy chứng nhận

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về Giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về Giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!                                   

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178