• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục ly hôn và phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật: bạn có thể tiến hành thủ tục ly hôn nào? nguyên tắc phân chia tài sản ra sao?...

  • Thủ tục ly hôn và phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật
  • phân chia tài sản khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỦ TỤC LY HÔN VÀ PHÂN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Câu hỏi của bạn: 

     Kính gửi Công ty Luật Toàn Quốc. Em là LTL. , hiện đang ở BC, BD. Em đang cần tư vấn về thủ tục ly hôn và chia tài sản. Em lấy vợ tháng 1 năm 2015, qua quá trình chung sống thì cả  hai không có sự đồng cảm nhau về cuộc sống cũng như công việc, cuộc sống càng thêm tẻ nhạt, chúng em sống theo kiểu ly thân từ khoảng tháng 3 năm 2017, chúng em quyết định đi đến ly hôn. Chúng em có 1 bé gái sinh năm 2015, chúng em thỏa thuận con sẽ do vợ nuôi hàng tháng em sẽ trợ cấp 3 triệu. Nếu vợ em không thể nuôi con thì em sẽ nuôi mà không cần vợ trợ cấp hàng tháng.
Về phần tài sản:
     1. Em có 1 mảnh đất hình thành trước hôn nhân (Có vay bố mẹ 100 triệu).
    2. Em có xây dựng xong 1 ngôi nhà trị giá 520 triệu (hình thành sau hôn nhân) hồi tháng 10.2017 trên đất em mua. Trong đó em có vay nợ ngân hàng thế chấp bằng sổ đỏ 200 triệu. Nợ em gái 40 triệu, Nợ thầu xây dựng 23.5 triệu.
     3. Lúc vợ em sinh, em có lấy tiền thai sản là 27 triệu của vợ + 18 triệu của em = 45 triệu để trả nợ tiền đất lúc em vay bố mẹ.

     Hàng tháng tiền lương của em đều đưa cho vợ 5 triệu (4 triệu nuôi con + 1 triệu cho sinh hoạt), em trả tiền thuê nhà, tiền điện, nước. Còn lại bao nhiêu thì em tiết kiệm. Tiền lương của vợ em thì vợ em giữ.
     Kính mong quý Công ty tư vấn thêm cho em về thủ tục ly hôn, viết đơn như thế nào cho hợp tình, hợp lý. Trường hợp này thì khả năng phân chia tài sản thế nào?
     Em xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn thủ tục ly hôn và phân chia tài sản khi ly hôn  như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn thủ tục ly hôn và phân chia tài sản khi ly hôn như sau: 

1. Thủ tục ly hôn

     Khi mà cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, nhiều mâu thuẫn phát sinh và không thể giải quyết,  không thể kéo dài thì hai bên vợ chồng hoặc một bên vợ, chồng thường tìm cách giải thoát cho mình khỏi cuộc sống ấy. Theo quy định của pháp luật " Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án."

     Trong tình huống của bạn, bạn muốn tư vấn về thủ tục ly hôn. Do không nói rõ bạn sẽ ly hôn theo thủ tục nào nên chúng tôi xin đưa ra cho bạn hai thủ tục ly hôn như sau:

1.1. Thủ tục thuận tình ly hôn

     Thuận tình ly hôn là trường hợp cả vợ và chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân, điều đó được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn. Nếu hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về việc cả hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì thời gian giải quyết ly hôn cho hai bạn sẽ nhanh chóng hơn rất nhiều.

    Để tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn có chữ ký của vợ chồng
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( bản chính )
  • Sổ hộ khẩu của gia đình ( bản sao có chứng thực )
  • Giấy khai sinh của các con ( bản sao có chứng thực )
  • CMND hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng ( bản sao có chứng thực)
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản ( nếu có tranh chấp )

     Sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ trên bạn nộp tại TAND quận/ huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng. Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết ly hôn cho hai bạn. 

1.2. Thủ tục đơn phương ly hôn

     Đơn phương ly hôn là trường hợp một trong hai vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án tuyên bố chấm dứt tình trạng hôn nhân cho hai bạn. Căn cứ để Tòa giải quyết đơn phương ly hôn được quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 :

“ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

      Như vậy, đối với trường hợp của bạn Tòa có thể căn cứ vào  việc vợ chồng bạn mâu thuẫn, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài thêm; mục đích của hôn nhân không đạt được tuyên bố cho hai bạn ly hôn.

     Để tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây: 

  • Đơn xin ly hôn đơn phương
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( bản chính )
  • CMND hoặc căn cước công dân ( bản sao có công chứng)
  • Sổ hộ khẩu ( bản sao có công chứng )
  • Giấy khai sinh của các con ( bản sao có công chứng )
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản

     Hồ sơ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn được nộp tại TAND huyện nơi bị đơn đang cư trú, làm việc, tức hồ sơ của bạn sẽ được gửi Tòa án nơi vợ bạn đang cư trú.

     Về nội dung viết đơn, bạn cần trình bày rõ nội dung vấn đề của mình. Lý do vì sao vợ chồng hoặc vợ hoặc chồng muốn ly hôn; vấn đề nào đã thỏa thuận được; có thỏa thuận được vấn đề nuôi con hay chưa, mức cấp dưỡng như thế nào....;  tài sản có những gì, phần nào đã thỏa thuận được, phần nào chưa thỏa thuận được..; nghĩa vụ đối với người thứ ba như thế nào...

2. Giải quyết quyền nuôi con khi ly hôn

     Quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn được Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“ 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

     Như vậy, bạn và vợ bạn có quyền thỏa thuận với nhau về việc nuôi con,  quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên hơn cho người mẹ nuôi nếu người mẹ có đủ điều kiện chăm nom, chăm sóc và giáo dục con cái. Con trên 7 tuổi phải xét xem nguyện vọng của con. 

     Đối với trường hợp của bạn con bạn sinh năm 2015 như vậy tính đến nay cháu dưới 36 tuổi. Việc hai vợ chồng bạn có thỏa thuận con sẽ do mẹ nuôi và bạn hàng tháng chu cấp cho cháu 3 triệu là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Hơn nữa, bạn cũng thừa nhận rằng nếu mẹ cháu không đủ khả năng thì bạn có thể nuôi con và vợ không phải chu cấp. Như vậy về cơ bản vấn đề nuôi dưỡng con hai bạn có thể đã giải quyết ổn thỏa và phù hợp với quy định của pháp luật.

     Tuy nhiên,người không trực tiếp nuôi dưỡng sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật. Mặc dù vậy, trên thực tế cha mẹ sẽ có thể thỏa thuận về vấn đề này sao cho hợp tình, hợp lý và đảm bảo tốt nhất cho sự phát triển của con cũng sẽ được tòa án thừa nhận.  [caption id="attachment_67812" align="aligncenter" width="322"]phân chia tài sản khi ly hôn phân chia tài sản khi ly hôn[/caption]

3. Phân chia tài sản khi ly hôn

     Khi tiến hành thủ tục ly hôn  thì việc phân chia tài sản khi ly hôn sẽ được Tòa án đưa ra giải quyết nếu như có yêu cầu từ phía các bên đương sự. Để giải đáp cho câu hỏi phân chia tài sản khi ly hôn như thế nào, trước hết phải xét đến tài sản trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

3.1 Tài sản chung của vợ chồng

      Khoản 1 Điều 33 Luật HN và GĐ quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

" Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."

      Như vậy, tài sản chung cơ bản nhất của vợ chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh… nhằm đóng góp vào khối tài sản chung của vợ chồng, được cả hai thỏa thuận, đồng ý là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng còn là tài sản mà vợ chồng được tặng cho, thừa kế chung từ ông bà, cha mẹ, bạn bè… mà cả vợ chồng là những chủ thể đứng tên trong bản di chúc.  Và những tài sản khác được xác định là tài sản chung của vợ chồng nếu không có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng.  Về nguyên tắc, tài sản chung sẽ được phân chia khi ly hôn. 

3.2 Tài sản riêng của vợ chồng

     Điều 43.Luật HN và GĐ quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

" 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

     Như vậy, vợ hoặc chồng có quyền có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, đó là tài sản riêng của vợ, chồng có được trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân… Về nguyên tắc, tài sản riêng sẽ không bị phân chia khi ly hôn . 

3.3. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng

   Về nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng, tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, …

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;….

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác…”

      Như vậy, theo quy định của pháp luật, tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn trước hết sẽ được phân chia theo thỏa thuận của các bên, pháp luật luôn tôn trọng và bảo vệ quyền lợi, ý chí của hai bên. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ áp dụng các quy định của pháp luật để phân chia tài sản khi ly hôn cho vợ chồng.

     Đối với trường hợp của bạn, về cơ bản việc phân chia tài sản khi ly hôn sẽ được giải quyết như sau: 

  • Thứ 1: Bạn có 1 mảnh đất hình thành trước hôn nhân, bạn và vợ không có thỏa thuận về việc gộp tài sản này vào khối tài sản chung. Khi đó mảnh đất này sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn, khi ly hôn sẽ thuộc về bạn mà không phân chia tài sản khi ly hôn. 
  • Thứ 2: Mảnh đất đã được thỏa thuận gộp vào khối tài sản chung của gia đình thì khi ly hôn mảnh đất này về nguyên tắc sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, khi phân chia có tính đến công sức đóng góp, lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, .... Việc gộp khối tài sản chung vào tài sản riêng có thể được thể hiện bằng hành vi bạn đồng ý để hai vợ chồng cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bằng văn bản thỏa thuận có công chứng/ chứng thực và một bên đại diện đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Vợ chồng có một ngôi nhà trị giá 520 triệu hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy ngôi nhà được xác định được tài sản chung của vợ chồng, do đó khi ly hôn mỗi người sẽ được một nửa giá trị căn nhà. Nếu bạn có bằng chứng chứng minh được việc mình đóng góp vào khối tài sản này là lớn hơn vợ thì có thể yêu cầu Tòa án phân chia phần hơn cho mình.
  • Tiền lương, tiền tiết kiệm của hai vợ chồng bạn được xác định là tài sản chung của vợ chồng do vậy về nguyên tắc sẽ được chia đôi khi ly hôn. 
  • Số tiền 45 triệu bạn dùng để trả tiền vay bố mẹ khi bạn mua mảnh đất, do số tiền này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do vậy theo nguyên tắc cũng sẽ được chia đôi. Tuy nhiên bạn lại dùng phần giá trị được hưởng của vợ để trả nợ cho nghĩa vụ riêng của mình. Do vậy, khi ly hôn bạn có nghĩa vụ hoàn lại cho vợ bạn phần cô ấy đáng được hưởng. 
  • Số tiền nợ em gái, nợ tiền nhà thầu hai vợ chồng bạn phải có nghĩa vụ cùng nhau gánh vác do vay để đóng góp vào khối tài sản chung của vợ chung. Theo nguyên tắc, nghĩa vụ này được chia đều cho vợ chồng bạn mỗi người gánh một nữa. 

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về thủ tục ly hôn và phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178