• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục ly hôn đơn phương và phân chia tài sản theo quy định pháp luật hiện hành: Hồ sơ ly hôn đơn phương...Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương...

  • Thủ tục ly hôn đơn phương và phân chia tài sản
  • ly hôn đơn phương và phân chia tài sản
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VÀ PHÂN CHIA TÀI SẢN

Câu hỏi về ly hôn đơn phương và phân chia tài sản: 

     Chúng tôi cưới nhau 3 năm mà vợ tôi không thể sinh đẻ, vợ tôi ngoại tình. Chúng tôi có 1 căn nhà nhưng do tôi chưa có hộ khẩu ở BD nên nhờ bố vợ đứng tên nhà đất và sau này do tôi chưa có hộ khẩu nên bố vợ tôi đã chuyển nhượng sổ đỏ bằng hình thức cho tặng đứng tên vợ tôi. Nhưng tôi cũng có công đóng góp vào căn nhà, toàn bộ lương hàng tháng của tôi là 10 triệu đồng đều đưa cho bố vợ trả nợ ngân hàng vì vay ngân hàng 100 triệu mua đất và xây nhà.

    Vậy xin hỏi: sau khi ly hôn tôi có được phân chia tài sản hay không? Thủ tục ly hôn cần những gì? Khi viết đơn xong tôi phải nộp đơn ở đâu? Xin luật sư tư vấn giúp ạ, xin chân thành cảm ơn luật sư!

Câu trả lời về ly hôn đơn phương và phân chia tài sản:

         Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục ly hôn đơn phương và phân chia tài sản, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục ly hôn đơn phương và phân chia tài sản như sau:

1. Cơ sở pháp lý về ly hôn đơn phương và phân chia tài sản

2. Nội dung tư vấn ly hôn đơn phương và phân chia tài sản

Ly hôn: một hình thức chấm dứt quan hệ vợ chồng dưới góc độ pháp luật. Hệ lụy kéo theo khi thực hiện ly hôn là việc phân chia tài sản và phân chia các nghĩa vụ về nuôi dưỡng, cấp dưỡng của hai vợ chồng. Trình tự, thủ tục ly hôn và phân chia tài sản phụ thuộc và ý chí, nguyện vọng của mỗi cặp vợ chồng, tương ứng với đó là những thủ tục tố tụng khác nhau. Nội dung cụ thể như sau:

2.1. Hồ sơ ly hôn đơn phương

  • Đơn xin ly hôn
  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
  • Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của cả vợ chồng (bản sao có chứng thực)
  • Giấy khai sinh của  con (bản sao)
  • Các giấy tờ chứng minh tài sản (nếu có)

2.2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

     Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án cấp huyện như sau:

35. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:  

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;      

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:    

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;      

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này

     Như vậy, theo quy định trên thì Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình cũng như các tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

     Bên cạnh đó, căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.” Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

     Như vậy, theo quy định trên thì Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn thường trú/ tạm trú/ làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương. [caption id="attachment_127607" align="aligncenter" width="500"]Thủ tục ly hôn đơn phương và phân chia tài sản ly hôn đơn phương và phân chia tài sản[/caption]

2.3. Phân chia tài sản khi ly hôn

2.3.1. Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

     Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.    

 Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.    

 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.    

 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

     Theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản, thu nhập đấy hình thành trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận. Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung cũng là tài sản chung. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Trong trường hợp của bạn, bố vợ bạn đã tặng cho mảnh đất này và giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên vợ bạn nên để xác định mảnh đất đây là tài chung hay tài sản riêng, bạn phải kiểm tra lại trong hợp đồng tặng cho có ghi rõ là bố vợ bạn tặng riêng vợ bạn không, nếu có thì mảnh đất là tài sản riêng của vợ bạn. Còn nếu trong hợp đồng tặng cho ghi là tặng cho hai vợ chồng thì mảnh đất này sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng bạn, vợ bạn chỉ là người đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Còn về căn nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên đây là tài sản chung của vợ chồng bạn.

2.3.2 Phân chia tài sản khi ly hôn

     Nếu vợ chồng bạn ly hôn thì sẽ căn cứ vào nguyên tắc phân chia tài sản quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 

     Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

     Khi ly hôn, tài sản chung sẽ được phân chia như trên, còn tài sản riêng của ai thì vẫn là của người đấy. 

    Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

    Để được tư vấn chi tiết về thủ tục ly hôn đơn phương và phân chia tài sản quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn. Chuyên viên: Thu Huyền    

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178