Thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường hỗ trợ không?
23:44 29/08/2017
Thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức...mức bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức..mức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp..
- Thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường hỗ trợ không?
- Thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VƯỢT HẠN MỨC CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ KHÔNG?
Kiến thức cho bạn:
Thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường hỗ trợ không?
Kiến thức của Luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư 37/2014/TT- BTNMT hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của nghị định 47/2014/NĐ- CP
Nội dung tư vấn:
Thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường hỗ trợ không?
Khi hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền (có thể do mua bán, do nhận tặng cho, nhận thừa kế..) thì được bồi thường hỗ trợ theo mức nào, điều kiện để được nhận bồi thường hỗ trợ trong trường hợp này là gì?
1. Quy định chung về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức
Theo quy định của pháp luật đất đai, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là thu hồi loại đất nào thì sẽ được bồi thường loại đất đó, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Do đó, khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại được quy định cụ thể tại điều 77 luật đất đai như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
- Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
- Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
- Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
2. Bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật hiện hành (tại điều 4 nghị định 47/2014/NĐ- CP) vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
- Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Trong đó, điều 25 nghị định 47/2014/NĐ- CP quy định về hỗ trợ như sau:
" Điều 25. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất: Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định"
- Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
=> Tổng kết: từ những căn cứ pháp lý nêu trên người sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất vẫn được nhận tiền bồi thường khi thu hồi nếu đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức bị thu hồi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ theo các khoản, các mức hỗ trợ luật định.
Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:
Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để làm đường thì bồi thường như thế nào?
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Trên đây là các quy định của pháp luật về Thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường hỗ trợ không?. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected] để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng.
Liên kết tham khảo: