• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Để được tư vấn chi tiết về tài sản trước thời kỳ hôn nhân, Quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006236

  • Tài sản trước hôn nhân theo quy định pháp luật 2020
  • tài sản trước hôn nhân
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tài sản trước hôn nhân

Câu hỏi của quý khách về tài sản trước hôn nhân:

     Tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi về tài sản trước hôn nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về tài sản trước hôn nhân:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tài sản trước hôn nhân, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục làm lại giấy khai sinh như sau:

1. Cơ sở pháp lý tài sản trước hôn nhân:

2. Nội dung tư vấn về tài sản trước hôn nhân:

      Theo thông tin bạn trình bày, chúng tôi hiểu rằng bạn muốn biết về vấn đề tài sản trước thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật?  Với trường hợp này, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1 Tài sản trước thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật:

        Điều 43, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

     Như vậy, pháp luật hôn nhân và gia đình quy định chi tiết về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ chung sống hôn nhân như trên. Một trong số các tiêu chí xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng là thời điểm hình thành khối tài sản đó, nguồn gốc hình thành tài sản.

               Việc phân chia tài sản là một trong những vấn đề gây ra nhiều tranh cãi nhất của các cặp vợ chồng khi giải quyết ly hôn. Trong khi hôn nhân còn mặn nồng, phần lớn không ai để ý để việc vạch định tài sản sao cho rõ ràng nên khi ly hôn muốn chia cụ thể lại gặp nhiều khó khăn.

        Như đã phân tích ở trên, tài sản trước hôn nhân của bạn là tài sản riêng và bạn có quyền sở hữu sau khi ly hôn tuy nhiên đôi khi ly hôn và có tranh chấp về tài sản, bạn cần chứng minh được đó là tài sản có được trước khi kết hôn. Nếu bạn không chứng minh được thì đó được xem là tài sản chung và bạn sẽ bị thiệt thòi. [caption id="attachment_181071" align="aligncenter" width="485"] Tài sản trước hôn nhân[/caption]

2.2 Tài sản riêng của vợ, chồng

   +  Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. cụ thể: “Khi hôn nhân tồn tại, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.” và “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng".

   +  Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

2.3 Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

   +  Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, trừ trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng.

   + Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng; trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không uỷ quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó.

   + Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

   + Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng.

    + Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng.

Kết luận: đối với trường hợp phân định tài sản chung, riêng của vợ chồng có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phân chia, định đoạt tài sản. Cần căn cứ vào các điều kiện luật định nêu trên để xác định quyền sử dụng, sở hữu chung riêng trong thời kỳ chung sống hôn nhân của vợ chồng.

   Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về tài sản trước thời kỳ hôn nhân, Quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

     Chuyên viên: Trần Thảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178