• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định của pháp luật về việc ly hôn với người bị tâm thần: theo nguyên tắc của Bộ luật Dân sự quy định về giám hộ thì Tòa án chỉ định người khác đại...

  • Quy định của pháp luật về việc ly hôn với người bị tâm thần
  • Ly hôn với người bị tâm thần
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LY HÔN VỚI NGƯỜI BỊ TÂM THẦN

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư

     Bố tôi là người bị mất năng lực hành vi dân sự, cụ thể là bị tâm thần sau khi lấy mẹ tôi được 2 năm do tai nạn, từ đó đến nay thì mọi giao dịch đều do mẹ tôi thực hiện. Nhưng vì chán cảnh chồng như thế nên mẹ tôi muốn ly hôn đơn phương. Vậy bố tôi bị mắc bệnh tâm thần như thế thì làm sao ra Tòa để ly hôn được? Mong Luật sư tư vấn giúp.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, Luật Toàn Quốc xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về ly hôn với người bị tâm thần

     1. Người mất năng lực hành vi dân sự là gì?

     Theo Khoản 1 Điều 22 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự như sau:

“1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”

     Như vậy một người được coi là mất năng lực hành vi dân sự khi người đó mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và có yêu cầu của người có quyền lợi liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan tới Tòa án để Tòa xem xét dựa trên kết luận giám định pháp y tâm thần sau đó ra quyết định tuyên người đó mất năng lực hành vi dân sự.

     2. Ly hôn với người bị tâm thần

     Căn cứ Khoản 3 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng:

“3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.”

     Theo quy định trên, trong trường hợp người chồng mất năng lực hành vi dân sự mà vợ có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác làm đại diện cho người mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết ly hôn. [caption id="attachment_57105" align="aligncenter" width="450"]Ly hôn với người bị tâm thần Ly hôn với người bị tâm thần[/caption]

     Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn là người giám hộ cho bố nhưng hiện tại mẹ bạn muốn làm đơn ly hôn với người bị tâm thần là bố của bạn ra Tòa nên Tòa án sẽ chỉ định người khác làm đại diện cho người mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết ly hôn. Việc chỉ định người giám hộ phải căn cứ vào Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:  

“1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

     Do đó, trong trường hợp này, mẹ bạn không đủ điều kiện làm người giám hộ chính vì thế người con cả sẽ là người giám hộ, nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Nếu không thuộc các trường hợp này thì Tòa án sẽ chỉ định người khác làm đại diện cho bố bạn. Như vậy, người con cả trong gia đình bạn sẽ làm người giám hộ cho bố bạn khi ra Tòa ly hôn, nếu người con cả không có đủ điều kiện thì sẽ là người con thứ, hoặc trong trường hợp mà các con đều không có đủ điều kiện để làm người giám hộ thì cha, mẹ của bố bạn tức là ông, bà nội bạn sẽ là người giám hộ cho bố bạn khi đi ra Tòa ly hôn với mẹ bạn.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn về lĩnh vực hôn nhân và gia đình, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178