• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Con sinh năm 2014 sau khi ly hôn thì ai được quyền nuôi? Tôi muốn hỏi về các quyền cơ bản sau ly hôn thì được hưởng những gì?...

  • Phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định
  • Phân chia tài sản khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Phân chia tài sản khi ly hôn

Câu hỏi của bạn về Phân chia tài sản khi ly hôn[email protected]

      Cho mình hỏi phí trọn gói (không phát sinh) cho dịch vụ ly hôn nhanh 2020 là bao nhiêu?

     Con sinh năm 2014 sau khi ly hôn thì ai được quyền nuôi? Tôi là mẹ bé muốn được quyền nuôi con thì phải có điều kiện gì?

     Tài sản lớn nhất là đất và nhà: Đất thì là bố mẹ đẻ tôi cho tôi thừa kế sau khi tôi kết hôn và đứng tên trên sổ đỏ chỉ có mình tôi. Nhà thì xây sau hôn nhân nhưng chồng tôi đóng góp 20% (đã bao gồm cả tiền mặt và công). Vậy sau khi li hôn thì chia như thế nào?

     Những đồ dùng trong nhà thì cũng không có nhiều, chủ yếu là tôi trang bị trong nhà, chồng tôi không mua mấy thì chia như thế nào? ví như: tivi, tủ lạnh, máy giặt, máy điều hòa (đó là những vật dụng to - còn những cái nhỏ nhỏ tôi không kể đến)

     Bạn có thể trả lời cho tôi bằng email này để tôi tham khảo trước nhé!

     Cảm ơn bạn đã đọc thư. Chờ thư của bạn. Thân!

Câu trả lời của luật sư về Phân chia tài sản khi ly hôn:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về các quyền cơ bản sau ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

1. Cơ sở pháp lý về Phân chia tài sản khi ly hôn:

2. Nội dung tư vấn về Phân chia tài sản khi ly hôn:

      Vấn đề chia tài sản và quyền nuôi con luôn là hai vấn đề quan trọng cần được giải quyết khi ly hôn. Khi sự thỏa thuận giữa hai bên chưa được giải quyết phù hợp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án đứng ra giải quyết theo quy định của pháp luật.
     Về chi phí ly hôn còn phụ thuộc vào hồ sơ và yêu cầu của bạn mà chúng tôi sẽ đưa ra mức chi phí phù hợp nhất với bạn. Bạn có thể vui lòng liên hệ trực tiếp để tổng đài tư vấn của chúng tôi để được tư vấn tốt nhất.

2.1 Quyền nuôi con sau ly hôn:

     Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

     Vì con bạn sinh năm 2014 tính đến nay là 6 tuổi theo pháp luật hiện hành bạn muốn giành quyền nuôi con, bạn phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của bạn. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần thường gồm các nội dung cụ thể như sau:

- Điều kiện về vật chất (kinh tế):

     Bạn phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như:

  • Thu nhập thực tế
  • Công việc ổn định
  • Có chỗ ở ổn định (nhà ở hợp pháp)
  •  ... và các vấn đề khác làm sao đảm bảo đủ khả năng, điều kiện kinh tế nuôi dưỡng con

     Theo đó bạn phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé. Để chứng minh được vấn đề này bạn cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),...

- Điều kiện về tinh thần:

     Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ...

     Như vậy, để giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà bạn giành được cho con. [caption id="attachment_189804" align="aligncenter" width="640"] Phân chia tài sản khi ly hôn[/caption]

2.2 Chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng

     Tài sản riêng và tài sản chung nhưng trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể nhập tài sản riêng vào tài sản chung, cũng có thể phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó sau khi ly hôn, những tài sản không bị chia đôi gồm:

[symple_box color="gray" fade_in="false" float="center" text_align="left" width=""]

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Mặt khác, Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Theo thông tin bạn cung cấp, tài sản là nhà, đất của bạn là do bố mẹ bạn "thừa kế" cho bạn sau khi bạn kết hôn và tài sản đó chỉ mang tên một mình bạn. Do vậy, ban đầu, với thông tin bạn cung cấp, đây có thể coi là tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân. Và bạn không nhập khối tài sản riêng này của mình thành tài sản chung của cả hai vợ chồng nên nhà đất là tài sản riêng của bạn sẽ không cần phải phân chia. Còn lại, những phần tài sản được cả hai vợ chồng bạn mua, tạo dựng trong thời kỳ chung sống hôn nhân thì có thể yêu cầu phân chia theo nguyên tắc luật định nêu trên.

2.3 Án phí khi ly hôn  

     Căn cứ theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức án phí ly hôn thuận tình hoặc đơn phương được quy định như sau:

- Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản): được áp dụng đối với trường hợp bạn ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương không yêu cầu phân chia tài sản là đất đai, nhà cửa và các tài sản hữu hình khác.

- Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch: được áp dụng đối với trường hợp ly hôn đơn phương có yêu cầu phân chia tài sản như sau:

1 Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả việc ly hôn) 300.000 đồng
1.1 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch 300.000 đồng
1.2 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch  
1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch  
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

     Theo các quy định trên khi chia tài sản thì tài sản riêng của bạn sẽ được giữ nguyên thuộc quyền sở hữu của bạn là đất đã được thừa kế từ bố mẹ đẻ và bạn đứng tên trên sổ đỏ .Còn tài sản chung giữa 2 vợ chồng sẽ được chia đôi là ngôi nhà sau hôn nhân và dụng cụ đồ đạc trong nhà, tuy nhiên tòa án vẫn sẽ dựa vào các yếu tố như hoàn cảnh của các bên, công sức đóng góp của các bên vào tài sản chung đó, bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên, lỗi của các bên. Thì công sức đóng góp của các bên ở đây là 1 vấn đề phức tạp, do đó cần đánh giá 1 cách khách quan, toàn diện từ nguồn gốc hình thành tài sản cho đến việc duy trì, phát triển tài sản đó.

     Kết luận tư vấn: Nếu bạn muốn giành quyền nuôi con sau ly hôn thì cần chứng minh được các yếu tố về thể chất và tinh thần hơn chồng của bạn để có cơ hội được nuôi con. Về tài sản, nếu là tài sản riêng của bạn thì không phải chia cho chồng, các tài sản còn lại nếu là tài sản chung thì sẽ chia theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến công sức đóng góp của các bên và điều kiện kinh tế hiện tại. 

     Án phí dân sự sơ thẩm sẽ tùy thuộc vào giá trị tài sản mà bạn yêu cầu tòa giải quyết. Nếu mong muốn sử dụng dịch vụ tại Công ty chúng tôi, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp tới số 19006500 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

     Bài viết tham khảo

     Để được tư vấn chi tiết về Phân chia tài sản khi ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Thu Trang
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178