• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phân chia tài sản chung vợ chồng và cấp dưỡng cho con khi ly hôn, vợ chồng tôi lấy nhau được 5 năm và có 2 con, trong thời gian sinh sống có mua 1 căn nhà..

  • Phân chia tài sản chung vợ chồng và cấp dưỡng cho con khi ly hôn
  • Phân chia tài sản chung vợ chồng
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG

Câu hỏi của bạn

     Tôi và chồng kết hôn được 5 năm và sinh được 2 bé trai (1 bé 3 tuổi và 1 bé 10 tháng tuổi) thời gian gần đây gia đình tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do chồng tôi có người bên ngoài. Nay chồng tôi đòi ly hôn và 2 bên đều đồng thuận ly hôn. Trong thời gian sinh sống vợ chồng tôi có mua một căn nhà, hiện chồng tôi đang đứng tên, tôi chưa kịp chuyển hộ khẩu từ nhà chồng về nhà riêng thì đã ly hôn. Vậy căn nhà đó có được coi là tài sản chung vợ chồng không? về phần 2 đứa con chồng tôi giao cho tôi nuôi thì phụ cấp cho 2 cháu như thế nào?

Câu trả lời của Luật sư:

      Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phân chia tài sản chung vợ chồng đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về phân chia tài sản chung vợ chồng:

1. Tài sản chung vợ chồng

 Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    Tài sản chung của vợ chồng gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.

     Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng được hiểu là :Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình; lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

      Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là: khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ trường hợp khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng); Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước; Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

     Lưu ý: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

     Theo đó, căn nhà vợ chồng bạn mua trong thời kì hôn nhân được coi là tài sản chung vợ chồng và có thể đem phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, hiện nay con của bạn 1 bé mới 10 tháng tuổi như vậy nếu bạn không đồng ý ly hôn thì chồng bạn không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương khi con bạn chưa đủ 12 tháng tuổi. [caption id="attachment_80771" align="aligncenter" width="521"]Phân chia tài sản chung vợ chồng Phân chia tài sản chung vợ chồng[/caption]

2. Phân chia tài sản chung vợ chồng.

     Thứ nhất, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung vợ chồng lúc này Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

  • Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
  • Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

       Lưu ý:

      Khi phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

     Thứ hai, trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

  • “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có nghĩa vụ về thân nhân và tài sản. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
  • “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
  • “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục sản xuất, kinh doanh để tạo ra thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
  • “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ, chồng dẫn đến ly hôn.

     Theo đó, vợ chồng bạn có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

3. Cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn

      Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn quy định như sau :

     “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

     2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”

       Cùng với đó Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con cái cũng quy định như sau :

     “Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

     Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

     Theo quy định trên, khi cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn. Trong trường hợp của bạn, việc cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là nghĩa vụ và trách nhiệm của chồng với con cái.

     Về mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau :

     “Điều 116. Mức cấp dưỡng

     1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

     2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

     Qua quy định trên mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc nếu không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án quyết định dựa vào những nhu cầu thiết yếu của con và điều kiện kinh tế của hai bên. Trong thời gian con trưởng thành, mức cấp dưỡng có thể thay đổi hoặc quyết định của Tòa án.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về phân chia tài sản chung vợ chồng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178