• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phân chia tài sản ở nước ngoài khi ly hôn theo quy định của pháp luật: Hồ sơ ly hôn...Thẩm quyền giải quyết ly hôn...Xác định tài sản chung...

  • Phân chia tài sản ở nước ngoài khi ly hôn theo quy định của pháp luật
  • Phân chia tài sản ở nước ngoài khi ly hôn
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHÂN CHIA TÀI SẢN Ở NƯỚC NGOÀI KHI LY HÔN

Câu hỏi của bạn

     Luật Toàn Quốc cho tôi hỏi tôi và vợ tôi lấy nhau được hai năm thì sang Nhật Bản làm ăn chúng tôi chưa có con chung và tôi về nước trước vợ tôi vậy tài sản vợ chồng tôi làm bên nhật có được coi là tài sản chung hay không và khi ly hôn có được chia hay không vì toàn bộ tài sản làm bên nhật là vợ tôi giữ và giờ cô ấy có con với người khác và đòi ly hôn với tôi. Tôi có quyền kiện cô ta vì vi phạm luật hôn nhân hay không. Xin luật toàn quốc hãy cho tôi lời khuyên

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn phân chia tài sản ở nước ngoài khi ly hôn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn phân chia tài sản ở nước ngoài khi ly hôn

1. Hồ sơ ly hôn

     Hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn gồm có:

  • Đơn xin ly hôn
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
  • CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực)
  • Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
  • Giấy khai sinh của các con
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
[caption id="attachment_96724" align="aligncenter" width="439"]Phân chia tài sản ở nước ngoài khi ly hôn Phân chia tài sản ở nước ngoài khi ly hôn[/caption]

2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn

     Nơi nộp hồ sơ thuận tình ly hôn: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng; trong trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình là 2 tháng đối với trường hợp đương sự ở trong nước, 6-8 tháng đối với trường hợp đương sự ở nước ngoài.

    Nơi nộp hồ sơ  thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc. Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương từ 4 đến 6 tháng đối với trường hợp đương sự ở trong nước, 9-12 tháng đối với trường hợp đương sự ở nước ngoài..

  • Lưu ý: trong trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh.

3. Phân chia tài sản ở nước ngoài khi ly hôn

     Theo Khoản 3 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó." Bạn không nói rõ là tài sản bạn đang muốn đề cập đến là bất động sản hay động sản. Do đó, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

  • Nếu tài sản bạn đang đề cập đến là bất động sản thì căn cứ theo Khoản 3 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản này có được coi là tài sản chung không hay là việc phân chia như nào thì phải tuân theo pháp luật nước nơi có bất động sản đó, tức là pháp luật của nước Nhật Bản.
  • Nếu tài sản bạn đang đề cập đến không phải là bất động sản thì căn cứ theo Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để xác định là tài sản chung hay tài sản riêng. 
4. Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

     Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

     “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

     Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

     Theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản, thu nhập đấy hình thành trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận. Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung cũng là tài sản chung. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

     “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

     Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về phân chia tài sản ở nước ngoài khi ly hônquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178