Nhận thừa kế quyền sử dụng đất
15:21 17/09/2019
Nhận thừa kế quyền sử dụng đất..điều kiện để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất..trình tự, thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất
- Nhận thừa kế quyền sử dụng đất
- Nhận thừa kế quyền sử dụng đất
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NHẬN THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Câu hỏi của bạn:
Ông bà tôi đi kinh tế mới năm 1995 và được chính quyền cấp cho 969m2 đất, vậy là tải sản chung của ông và bà. Vậy bây giờ có thể thay thế hoặc chuyển quyển sử dụng ấy sang cho bà của tôi được hay không? và nếu được thì thủ tục chuyển nhượng như thế nào? tôi thắc mắc rằng sổ đỏ thì được cấp năm 1997 và chứng minh nhân dân của ông tôi thì cấp năm 1995 và giờ muốn đính chính lại thì có làm được không, trong khi pháp luật quy đinh “Năng lực pháp luật dân sự của công dân chấm dứt khi người đó chết”, cái chết của cá nhân là sự kiện pháp lý làm chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân" điều 30 blds. như vậy thì có thực hiện được hay không? Xin chân thành cảm ơn luật sư.
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn về nhận thừa kế quyền sử dụng đất chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Luật Công chứng 2014
- Nghị định 29/2015/NĐ- CP Quy định chi tiết và hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật công chứng
Nội dung tư vấn:
Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề
Thắc mắc của bạn về việc đính chính lại thì có làm được không, trong khi pháp luật quy định “Năng lực pháp luật dân sự của công dân chấm dứt khi người đó chết”, cái chết của cá nhân là sự kiện pháp lý làm chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân" điều 30 Bộ luật dân sự; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Một là, bộ luật dân sự đang có hiệu lực thi hành là bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015, gọi tắt là bộ luật dân sự 2015. Nội dung và điều luật mà bạn trích dẫn theo bộ luật dân sự 2015 là tại điều 16 và 17. Nội dung cụ thể như sau:
“Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.”
Hai là, một trong số các quyền của cá nhân về tài sản là được để lại tài sản cho những người thừa kế của mình theo quy định tại điều 609 bộ luật dân sự 2015: “Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
=> Như vậy, ông bạn hoàn toàn có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. Bạn muốn đính chính chứng minh thư cho người đã chết là điều không được pháp luật quy định. Hiện tại, gia đình muốn thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì cần phải làm thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật. Nội dung cụ thể chúng tôi xin tư vấn như dưới đây. [caption id="attachment_32100" align="aligncenter" width="275"] Nhận thừa kế quyền sử dụng đất[/caption]
Thứ hai, chuyển nhượng được quyền sử dụng đất từ tài sản chung của ông bà bạn sang cho bà bạn; trình tự, thủ tục tiến hành
Theo quy định của Bộ luật dân sự về thừa kế, tài sản chung là thửa đất của ông bà bạn được giao 969m2 và được cấp giấy chứng nhận năm 1997; hiện nay ông bạn đã mất nên phần tài sản chung này trên nguyên tắc có một phần thuộc quyền sử dụng của ông bạn sẽ là phần di sản của ông bạn để lại. Tại đây, chúng tôi nhận định: giấy chứng nhận được cấp trong đó phần ghi nhận người sử dụng đất là cả ông và bà bạn.
Một nửa diện tích đất được cấp sổ này thuộc quyền sử dụng của ông bạn (một nửa còn lại là của bà bạn), khi ông bạn mất phần diện tích này sẽ thuộc quyền nhận thừa kế theo di chúc (nếu ông bạn có di chúc) hoặc theo pháp luật. Theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi tạm nhận định ông bạn không để lại di chúc, vì vậy, một nửa diện tích thuộc quyền sử dụng của ông bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật là: chia theo hàng thừa kế, hàng thừa kế thứ nhất sẽ được phân chia trước, nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hoặc những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất từ chối nhận di sản thừa kế thì mới phân chia sang hàng thừa kế thứ hai, thứ ba. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn lúc này gồm có: bà bạn, các con của ông bạn. Nếu bà bạn muốn được quyền sử dụng đối với toàn bộ diện tích thửa đất thì phải được những người thừa kế khác tặng cho, chuyển quyền hoặc từ chối nhận phần di sản thừa kế mà họ nhận được từ ông bạn để lại(riêng lưu ý việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được lập thành văn bản và phải gửi tới người quản lý di sản và những người đồng thừa kế trước khi phân chia di sản theo quy định tại điều 620 Bộ luật dân sự 2015.
Trình tự, thủ tục tiến hành như sau:
Bước 1: Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại văn phòng công chứng.
Điều 57, Luật công chứng 2014 quy định: “Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”
Lưu ý: các thành viên trong gia đình bạn phải mang theo chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) và các giấy tờ khác chứng minh quan hệ mẹ con, anh chị em ruột (nếu có) tới văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong trường hợp những người đồng thừa kế với bà bạn muốn tặng cho, chuyển nhượng lại phần di sản của họ được hưởng sang cho bà bạn thì cũng phải được ghi nhận trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế này.
Bước 2: Niêm yết thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế
Việc niêm yết này được văn phòng công chứng tiến hành tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong thời hạn 15 ngày theo quy định tại điều 18, nghị định 04/2013/NĐ- CP. Cụ thể:
“Điều 18. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.”
Bước 3: Người sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
Hồ sơ gồm:
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
- Và các giấy tờ được ghi nhận tại văn phòng công chứng.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính).
- Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của người sử dụng
- Nếu có đại diện tiến hành thủ tục hành chính thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.
Thời gian tiến hành: không quá 10 ngày làm việc.
Bạn có thể tham khảo được một số bài viết cùng chuyên mục của chúng tôi tại:
Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất được hưởng thừa kế theo pháp luật
Thủ tục sang tên sổ đỏ và các nghĩa vụ tài chính phải nộp
Thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành
Trên đây là tư vấn của chúng tôi trong trường nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected] để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng.
Liên kết tham khảo: