• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nhận tặng cho quyền sử dụng đất là di sản thừa kế...trình tự thủ tục nhận tặng cho quyền sử dụng đất là di sản thừa kế..điều kiện nhận tặng cho...

  • Nhận tặng cho quyền sử dụng đất là di sản thừa kế
  • Nhận tặng cho quyền sử dụng đất là di sản thừa kế
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NHẬN TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ DI SẢN THỪA KẾ

Câu hỏi của bạn:

     Cho em hỏi, bên em có 1 phần đất mộ của người cậu hiện tại đã mất, mà trước khi mất người cậu này đã cho mẹ em để tiện việc trông coi mộ ông bà, mà không có bất cứ giấy tờ nào cho, tặng chỉ nói miệng, hiện tại gia đình cậu có 1 người vợ, 5 người con mà 1 người đi nước ngoài, còn 4 người ở Việt Nam, những người đó thì đồng ý việc cho phần đất đó cho mẹ em. Nhưng hiện tại em muốn xin cấp sổ đỏ cho phần đất đó thì có được không, thủ tục thế nào, làm ở đâu, hay bên em phải viết giấy viết tay cho những thành viên trong gia đình cậu ký tên để khẳng định chủ quyền thuộc sở hữu của mẹ em, nếu viết tay thì cần giấy ủy quyền mẫu nào có thể cho em xin mẫu được không?

Căn cứ pháp lý:

     Trước hết, trường hợp này của bạn vì tài sản này là di sản thừa kế của cậu bạn, do đó, nó sẽ không giống như các trường hợp tặng cho thông thường khác mà để được nhận tặng cho phần tài sản này bạn phải thực hiện theo các bước theo tư vấn dưới đây của chúng tôi. Cần lưu ý rằng: việc tặng cho mà chỉ nói miệng hay viết giấy tay giữa các bên sẽ không có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

     Đầu tiên, để nhận được di sản thừa kế này từ gia đình cậu bạn thì gia đình cậu bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trước. Tiếp sau đó, bạn làm thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trước khi tiến hành theo các bước chúng tôi tư vấn thì bạn cần phải đảm bảo các điều kiện về thửa đất để lại di sản theo quy định tại điều 188 luật đất đai 2013:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đứng tên của cậu bạn hoặc cả hai vợ chồng cậu bạn)
  • Trong thời hạn sử dụng đất
  • Đất không tranh chấp
  • Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

     Các bước cụ thể để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

     Bước 1: Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cậu bạn lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản tại văn phòng công chứng.

     Những người thừa kế cần thỏa thuận thống nhất cứ ra một người đại diện để làm thủ tục và đứng tên trên Giấy chứng nhận sau khi phân chia.

     Người ở nước ngoài không về được thì có thể ủy quyền cho người khác hoặc có thể làm văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Các văn bàn này đều phải có công chứng, chứng thực tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước mà người đó đang sinh sống.

     Điều 57, Luật công chứng 2014 quy định: 

Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản:

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.     

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.      

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.     

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.      

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.     

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.      

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

     Trong trường hợp những người đồng thừa kế với cậu bạn muốn tặng cho lại phần di sản của họ được hưởng sang cho bạn thì cũng phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn có công chứng, chứng thực.

     Điều 58 và điều 18 nghị định 29/2015/NĐ- CP quy định về trường hợp khai nhận di sản

   

Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản      

1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.   

2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.      

3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

     Tại đây, những người thuộc hàng thừa kế sẽ lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đó cho bạn (có công chứng, chứng thực theo quy định)

     Theo nguyên tắc, những người trong danh sách nhận thừa kế của cậu bạn phải tiến hành thỏa thuận cho một người đứng tên trên giấy chứng nhận sau đó đăng ký biến động đối với thửa đất đó trước khi tặng cho bạn. Tuy nhiên, bạn cần hỏi lại Phòng tài nguyên môi trường nơi quản lý bất động sản đó có thể gộp hai bước trên thành một được hay không (nghĩa là chỉ cần có văn bản khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản và văn bản tặng cho bạn tại văn phòng công chứng, sau đó bạn làm thủ tục đăng ký biến động với tên của bạn luôn).

     Lưu ý: các thành viên trong gia đình cậu bạn phải mang theo chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) và các giấy tờ khác chứng minh quan hệ bố con, anh chị em ruột (nếu có) tới văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản. Nhận tặng cho quyền sử dụng đất là di sản thừa kế

     Bước 2: Niêm yết thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế

     Việc niêm yết này được văn phòng công chứng tiến hành tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong thời hạn 15 ngày theo quy định tại điều 18, nghị định 29/2015/NĐ- CP. Cụ thể:

Điều 18. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản   

1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.     

Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.     

Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.      

2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.      

3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.

     Bước 3: Người sử dụng đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai

     Hồ sơ gồm:

  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
  • Văn bản tặng cho quyền sử dụng đất (có công chứng, chứng thực theo quy định)
  • Và các giấy tờ được ghi nhận tại văn phòng công chứng.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính).
  • Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của người sử dụng
  • Nếu có đại diện tiến hành thủ tục hành chính thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.

     Thời gian giải quyết: không quá 10 ngày làm việc

Bài viết cùng chuyên mục:

Liên hệ Luật sư tư vấn về nhận tặng cho quyền sử dụng đất là di sản thừa kế:

     Nếu bạn đang gặp vướng mắc về nhận tặng cho quyền sử dụng đất là di sản thừa kế mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về nhận tặng cho quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

  • Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500;
  • Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com;

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!                                

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178