• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Không đăng ký kết hôn cấp dưỡng cho con chung như thế nào? Cấp dưỡng cho con chung là nghĩa vụ của cha mẹ mà không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân...

  • Không đăng ký kết hôn cấp dưỡng cho con chung như thế nào?
  • cấp dưỡng cho con chung
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CẤP DƯỠNG CHO CON CHUNG NHƯ THẾ NÀO?

Câu hỏi của bạn:

      Tôi có một đứa em gái năm nay 20 tuổi, em ấy hiện có con trai năm nay 3 tuổi, tức là em ấy mang thai lúc 16t. Gia đình nhà trai lúc ban đầu hứa là sẽ đám cưới và kết hôn khi đủ tuổi, nhưng rồi ba của cậu ta mất, theo phong tục để tang 3 năm đến bây giờ đã hơn 3 năm rồi nhưng vẫn không kết hôn, trong hơn 3 năm nay em ấy sống chung với gia đình bên đó, cuộc sống trôi qua cũng không tốt đẹp.

      Hiện giờ em ấy đang nuôi đứa con trai và bé trai mang họ mẹ, trên giấy khai sinh không ghi tên ba ( vì không có giấy đăng kí kết hôn) bên nhà trai yêu cầu phải chuyển họ đứa bé sang họ cha thì mới chu cấp nếu không sẽ không chu cấp cho 2 mẹ con. Hiện tại 2 mẹ con đã về bên nhà mẹ đẻ ở. Xin hỏi trong trường hợp này thì yêu cầu quyền chu cấp có được không và có gặp những trở ngại gì không. Xin luật sư tư vấn giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

      Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     Cơ sở pháp lý:

     Nội dung tư vấn

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung theo quy định của pháp luật

     Cấp dưỡng là việc một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng  thiếu theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

     Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ cho con chung được quy định tại Điều 110 Luật HN và GĐ quy định: 

      " Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con."

     Điều 116 Luật HN và GĐ quy định về mức cấp dưỡng như sau:

" 1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."

     Điều 117. Luật HN và GĐ quy định về phương thức cấp dưỡng như sau: 

" Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."

      Như vậy, cha, mẹ không chỉ cấp dưỡng cho con chung khi ly hôn mà còn cấp dưỡng cho con cả trong thời kỳ hôn nhân nếu cha, mẹ không sống chung với con hoặc trốn tránh thực hiện nuôi dưỡng con. Đối với trường hợp cha, mẹ có con ngoài giá thú mà không sống cùng con thì cũng phải cấp dưỡng cho con.  Mức và phương thức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định nếu có tranh chấp, yêu cầu. 

2. Chồng của em gái bạn có phải cấp dưỡng cho con chung hay không?

a. Chồng của em gái bạn có phải cấp dưỡng cho con chung hay không?

     Trường hợp của bạn, em gái bạn và chồng của em gái đã có một con chung, hai vợ chồng em bạn chưa đăng ký kết hôn. Hiện nay em bạn đã 20 tuổi nhưng vẫn chưa đăng ký kết hôn như vậy có thể nói rằng việc em bạn và chồng của em bạn sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng mà không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.  [caption id="attachment_52912" align="aligncenter" width="404"]cấp dưỡng cho con chung cấp dưỡng cho con chung[/caption]

     Để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung Khoản 2 Điều 68 Luật HN và GĐ quy định: " Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan."  Như vậy, con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ, dù cha mẹ có đăng ký kết hôn, không đăng ký kết hôn, sống chung hay không sống chung thì quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sẽ vẫn tuân theo các quy định của pháp luật. 

     Đối với trường hợp của bạn, em gái bạn và chồng em bạn chung sống với nhau như vợ chồng , luật quy định về quyền, nghĩa vụ của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn tại Điều 15. Luật HN và GĐ: 

" Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con."

      Do đó, cho dù con của em gái bạn chỉ mang tên họ mẹ, giấy khai sinh không ghi tên cha thì cha của đứa trẻ vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung theo quy định tại các Điều 110, Điều 116, Điều 117 tuy nhiên do hai em của bạn không có giấy đăng ký kết hôn, để được yêu cầu cấp dưỡng cho con, trước hết bạn phải làm thủ tục Xác định cha cho con . Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

b. Khó khăn khi cấp dưỡng cho con chung trong trường hợp của bạn

      Bạn có hỏi thêm là trong tình huống của em gái bạn thì việc yêu cầu cấp dưỡng cho con chung gặp phải khó khăn gì thì chúng tôi xin tư vấn cho bạn rằng khó khăn lớn nhất có thể là việc xác nhận quan hệ cha con giữa chồng của em gái bạn và con. 

     Về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con : Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con trong trường hợp không có tranh chấp. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha mẹ con trong trường hợp có tranh chấp. 

* Để thực hiện thủ tục đăng ký quan hệ cha con tại UBND xã, em gái của bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
  • CMND của mẹ đứa bé
  • Sổ hộ khẩu của mẹ đứa bé
  • Giấy khai sinh của con 
  • Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
*Trường hợp có tranh chấp thì phải nộp đơn lên Tòa án nhân dân quận huyện nơi chồng em gái bạn cư trú. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
  • Đơn khởi kiện
  • Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (công chứng/ chứng thực);
  • Bản sao giấy khai sinh của con (công chứng/ chứng thực);
  • Giấy tờ để chứng minh quan hệ cha con.

     Như vậy, sau khi thực hiện thủ tục xác định cha cho con, em gái bạn có thể yêu cầu người cha phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung của hai bạn ấy. 

     Chú ý: Trường hợp em gái bạn đã sinh con,vợ chồng chưa đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

     Để được tư vấn về Không đăng ký kết hôn cấp dưỡng cho con chung như thế nào?, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178