• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi ly hôn làm cách nào để chứng minh chồng không góp tiền mua đất? Em chào anh(chị) ạ, vợ chồng em có đăng ký kết hôn. Lúc 2 vợ chồng còn...

  • Khi ly hôn làm cách nào để chứng minh chồng không góp tiền mua đất?
  • chứng minh chồng không góp tiền mua đất
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHỨNG MINH CHỒNG KHÔNG GÓP TIỀN MUA ĐẤT

Câu hỏi của bạn:

     Em chào anh (chị) ạ, vợ chồng em có đăng ký kết hôn. Lúc 2 vợ chồng còn hòa thuận có gom chung 110.000.000 đồng cọc để mua đất, còn lại 200.000.000 đồng khi nào ra sổ sẽ chồng. Hiện tại, chồng em đã bỏ nhà đi không liên lạc được. Em muốn nhờ Luật sư tư vấn giùm em có cách nào để lúc vợ chồng em ly hôn thì em có thể chứng minh khoản 200.000.000 đồng chồng em không góp không ạ? Em xin chân thành cảm ơn ạ!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về chứng minh chồng không góp tiền mua đất

     1. Phân chia tài sản khi ly hôn

     Phân chia tài sản là một trong những yêu cầu khi giải quyết ly hôn, có những trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận được với nhau, tuy nhiên có những trường hợp lại xảy ra tranh chấp. Khi đó, Tòa án sẽ giải quyết dựa trên quy định pháp luật, theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

     “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

     Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

     2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

     a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

     b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

     c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

     d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

     3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

     4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

     Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

     5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

     6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

     Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố luật định. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. [caption id="attachment_81735" align="aligncenter" width="432"]chứng minh chồng không góp tiền mua đấtchứng minh chồng không góp tiền mua đất Chứng minh chồng không góp tiền mua đất[/caption]

     2. Làm cách nào để chứng minh chồng không góp tiền mua đất?

     Trong trường hợp của bạn, hai vợ chồng có mua một mảnh đất nhưng mới đặt cọc 110 triệu đồng, hiện tại phải trả thêm 200 triệu đồng khi ra sổ nhưng chồng bạn lại không có ở nhà, bạn muốn được tư vấn để đảm bảo quyền lợi nhất khi ly hôn.

     Theo quy định của pháp luật, khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có các yếu tố ảnh hưởng có thể thay đổi việc phân chia này, trong đó có công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Để chứng minh số tiền 200 triệu đồng bạn bỏ ra mua đất không có sự đóng góp của chồng thì bạn cần chứng minh số tiền này là tài sản riêng của bạn. Bạn có thể chứng minh số tiền này là do bố mẹ bạn tặng cho kèm theo điều kiện là để mua đất, giao dịch này được lập thành văn bản có công chứng. Khi đó, văn bản mà bạn cùng bố mẹ lập sẽ được coi là hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện được điều chỉnh bởi các quy định tại Mục 3 Chương XVI BLDS.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về chứng minh chồng không góp tiền mua đất, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178